Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc

2012-06-20 03:48 PM

Khí dung trị liệu hoàn toàn có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ ( SVN Small-Volume-Nebulizer ) hoặc ống hít có phân liều ( MDI Metered-Dose-Inhaler ) .

Định nghĩa

Khí dung thuốc nhằm mục đích sử dụng thuốc dưới dạng sương mù để điều trị chống viêm tại chỗ cụng như để điều trị co thắt phế quản, ùn tắc đường thở .

Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).

Chỉ định

Sau rút ống nội phế quản : gây co thắt thanh khí quản .
Tiền sử hen phế quản, COPD .
Cơn hen phế quản cấp .
Đợt cấp COPD .
Cần tương hỗ cho khạc đờm .
Co thắt phế quản do nhiễm khuẩn phổi .
Bệnh lý sau sặc vào phổi : Hội chứng trào ngược
Thở máy .

Chuẩn bị

Phương tiện
Máy khí dung .
Bình khí dung tuỳ theo bệnh lý mà lựa chọn .
VD : Loại khí dung mũi, họng hay mặt nạ .
Thuốc khí dung
Thuốc dãn phế quản .
Thuốc chống viêm, phù nề .
Thuốc làm loãng đờm để giúp cho bệnh nhân tự khạc, long đờm và dễ hút đờm .
Người bệnh
Bệnh nhân tỉnh cần lý giải cho họ ích lợi của quy trình khí dung .

Giám sát các tác dụng phụ của thuốc:

Sự không dễ chịu trong quy trình khí dung .
Sự biến hóa về lâm sàng : nhịp thở, mạch, huyết áp, SpO2 .

Các bước tiến hành

Với bệnh nhân không có hô hấp tự tạo thì khí dung sẽ đơn thuần hơn sau khi cho thuốc vào bình khí dung, bật máy cho bệnh nhân khí dung bằng ống mũi, ống hong hay mặt nạ .
Ngày hoàn toàn có thể làm khí dung 2 đến 3 lần .
Với những bệnh nhân TKNT thì vệc dung khí dung phải đưa qua máy thở do đó có 1 số ít điểm cần quan tâm :
Bình phun thể tích nhỏ ( SVN ) : Ảnh hưởng đên sự phân bổ thuốc trong thông khí cơ học vì đọng ở đường thở dưới. Lưu lượng khí liên tục từ SVN làm tăng Vt trong thông khí thể tích và tăng áp lực đè nén trong thông khí áp lực đè nén. Mặt khác còn ảnh hưởng tác động đến sự kích hoạt của máy sẽ khó khăn vất vả hơn .
Ngoài ra khí dung muốn đạt hiệu suất cao còn chịu ảnh hưởng tác động của :
Đường kính của ống nội khí quản .
Sự ẩm của đường khí trong thông khí nhân tạo ( sẽ làm ngưng đọng từ 40 đến 50 % lượng thuốc bình phun vào ) .
Bình hít có định liều ( MDI ) :
Khắc phục được những điểm yếu kém của SVN tuy nhiên cần lê dài điểm lắp MDI đến ống nội khí quản càng xa càng tốt. Liều lượng MDI thấp .

Đánh giá kết quả

Các thuốc dãn phế quản khí dung có hiệu suất cao :
Giảm áp lực đè nén đỉnh đường thở .
Giảm áp lực đè nén cao nguyên Plateau .
Giảm PEEP nội sinh .
Giảm áp lực đè nén cặn .
Bất lợi và biến chứng .
Chỉ 5 % liều thuốc SVN hoặc MDI đưa vào phổi của bệnh nhân có đặt nội khí quản .

Tránh bất lợi của SVN thay bằng MDI.

Khi cần dùng liều cao thì SVN tiện nghi và hiệu suất cao hơn .
Dễ bị nhiễm trùng, lây chéo trong khí dung nếu việc khử trùng không được triển khai vừa đủ .
Tăng thông khí phổi trong khí dung bằng SVN .

Alternate Text Gọi ngay