Các nguyên tắc điều khiển

Các nguyên tắc điều khiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.01 KB, 3 trang )

Các nguyên tắc điều khiển

Các nguyên tắc điều khiển
Bởi:
Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên

Các nguyên tắc điều khiển
Các nguyên tắc điều khiển có thể xem là kim chỉ nam để thiết kế hệ thống điều khiển
đạt chất lượng cao và có hiệu quả kinh tế nhất.
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc thông tin phản hồi Muốn quá trình điều khiển đạt chất lượng
cao, trong hệ thống phải tồn tại hai dòng thông tin: một từ bộ điều khiển đến đối tượng
và một từ đối tượng ngược về bộ điều khiển (dòng thông tin ngược gọi là hồi tiếp). Điều
khiển không hồi tiếp (điều khiển vòng hở) không thể đạt chất lượng cao, nhất là khi có
nhiễu.
Các sơ đồ điều khiển dựa trên nguyên tắc thông tin phản hồi là:
Điều khiển bù nhiễu (hình 1.3): là sơ đồ điều khiển theo nguyên tắc bù nhiễu để đạt đầu
ra c(t) mong muốn mà không cần quan sát tín hiệu ra c(t). Về nguyên tắc, đối với hệ
phức tạp thì điều khiển bù nhiễu không thể cho chất lượng tốt.

Sơ đồ khối hệ thống điều khiển bù nhiễu

Điều khiển san bằng sai lệch (hình 1.4): Bộ điều khiển quan sát tín hiệu ra c(t), so sánh
với tín hiệu vào mong muốn r(t) để tính toán tín hiệu điều khiển u(t). Nguyên tắc điều
khiển này điều chỉnh linh hoạt, loại sai lệch, thử nghiệm và sửa sai. Đây là nguyên tắc
cơ bản trong điều khiển.

1/3

Các nguyên tắc điều khiển
Sơ đồ khối hệ thống điều khiển san bằng sai lệch

Điều khiển phối hợp: Các hệ thống điều khiển chất lượng cao thường phối hợp sơ đồ
điều khiển bù nhiễu và điều khiển san bằng sai lệch như hình 1.5.

Sơ đồ khối hệ thống điều khiển phối hợp

Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đa dạng tương xứng Muốn quá trình điều khiển có chất lượng
thì sự đa dạng của bộ điều khiển phải tương xứng với sự đa dạng của đối tượng. Tính đa
dạng của bộ điều khiển thể hiện ở khả năng thu thập thông tin, lưu trữ thông tin, truyền
tin, phân tích xử lý, chọn quyết định,… Ý nghĩa của nguyên tắc này là cần thiết kế bộ
điều khiển phù hợp với đối tượng. Hãy so sánh yêu cầu chất lượng điều khiển và bộ điều
khiển sử dụng trong các hệ thống sau:
– Điều khiển nhiệt độ bàn ủi (chấp nhận sai số lớn) với điều khiển nhiệt độ lò sấy (không
chấp nhận sai số lớn).
– Điều khiển mực nước trong bồn chứa của khách sạn (chỉ cần đảm bảo luôn có nước
trong bồn) với điều khiển mực chất lỏng trong các dây chuyền sản xuất (mực chất lỏng
cần giữ không đổi).
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc bổ sung ngoài Một hệ thống luôn tồn tại và hoạt động trong
môi trường cụ thể và có tác động qua lại chặt chẽ với môi trường đó. Nguyên tắc bổ
sung ngoài thừa nhận có một đối tượng chưa biết (hộp đen) tác động vào hệ thống và
ta phải điều khiển cả hệ thống lẫn hộp đen. Ý nghĩa của nguyên tắc này là khi thiết kế
hệ thống tự động, muốn hệ thống có chất lượng cao thì không thể bỏ qua nhiễu của môi
trường tác động vào hệ thống.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc dự trữ Vì nguyên tắc 3 luôn coi thông tin chưa đầy đủ phải
đề phòng các bất trắc xảy ra và không được dùng toàn bộ lực lượng trong điều kiện bình
thường. Vốn dự trữ không sử dụng, nhưng cần để đảm bảo cho hệ thống vận hành an
toàn.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc phân cấp Đối với một hệ thống điều khiển phức tạp cần xây
dựng nhiều lớp điều khiển bổ sung cho trung tâm. Cấu trúc phân cấp thường sử dụng

2/3

Các nguyên tắc điều khiển

là cấu trúc hình cây, ví dụ như hệ thống điều khiển giao thông đô thị hiện đại, hệ thống
điều khiển dây chuyền sản xuất.

Sơ đồ điều khiển phân cấp

Nguyên tắc 6: Nguyên tắc cân bằng nội Mỗi hệ thống cần xây dựng cơ chế cân bằng
nội để có khả năng tự giải quyết những biến động xảy ra.

3/3

Điều khiển phối hợp : Các mạng lưới hệ thống điều khiển chất lượng cao thường phối hợp sơ đồđiều khiển bù nhiễu và điều khiển san bằng rơi lệch như hình 1.5. Sơ đồ khối mạng lưới hệ thống điều khiển phối hợpNguyên tắc 2 : Nguyên tắc phong phú tương ứng Muốn quy trình điều khiển có chất lượngthì sự phong phú của bộ điều khiển phải tương ứng với sự phong phú của đối tượng người dùng. Tính đadạng của bộ điều khiển bộc lộ ở năng lực tích lũy thông tin, tàng trữ thông tin, truyềntin, nghiên cứu và phân tích giải quyết và xử lý, chọn quyết định hành động, … Ý nghĩa của nguyên tắc này là cần thiết kế bộđiều khiển tương thích với đối tượng người tiêu dùng. Hãy so sánh nhu yếu chất lượng điều khiển và bộ điềukhiển sử dụng trong những mạng lưới hệ thống sau : – Điều khiển nhiệt độ bàn ủi ( gật đầu sai số lớn ) với điều khiển nhiệt độ lò sấy ( khôngchấp nhận sai số lớn ). – Điều khiển mực nước trong bồn chứa của khách sạn ( chỉ cần bảo vệ luôn có nướctrong bồn ) với điều khiển mực chất lỏng trong những dây chuyền sản xuất sản xuất ( mực chất lỏngcần giữ không đổi ). Nguyên tắc 3 : Nguyên tắc bổ trợ ngoài Một mạng lưới hệ thống luôn sống sót và hoạt động giải trí trongmôi trường đơn cử và có tác động ảnh hưởng qua lại ngặt nghèo với thiên nhiên và môi trường đó. Nguyên tắc bổsung ngoài thừa nhận có một đối tượng người tiêu dùng chưa biết ( hộp đen ) ảnh hưởng tác động vào mạng lưới hệ thống vàta phải điều khiển cả mạng lưới hệ thống lẫn hộp đen. Ý nghĩa của nguyên tắc này là khi thiết kếhệ thống tự động hóa, muốn mạng lưới hệ thống có chất lượng cao thì không hề bỏ lỡ nhiễu của môitrường tác động ảnh hưởng vào mạng lưới hệ thống. Nguyên tắc 4 : Nguyên tắc dự trữ Vì nguyên tắc 3 luôn coi thông tin chưa vừa đủ phảiđề phòng những nguy hiểm xảy ra và không được dùng hàng loạt lực lượng trong điều kiện kèm theo bìnhthường. Vốn dự trữ không sử dụng, nhưng cần để bảo vệ cho mạng lưới hệ thống quản lý và vận hành antoàn. Nguyên tắc 5 : Nguyên tắc phân cấp Đối với một mạng lưới hệ thống điều khiển phức tạp cần xâydựng nhiều lớp điều khiển bổ trợ cho TT. Cấu trúc phân cấp thường sử dụng2 / 3C ác nguyên tắc điều khiểnlà cấu trúc hình cây, ví dụ như mạng lưới hệ thống điều khiển giao thông vận tải đô thị văn minh, hệ thốngđiều khiển dây chuyền sản xuất sản xuất. Sơ đồ điều khiển phân cấpNguyên tắc 6 : Nguyên tắc cân đối nội Mỗi mạng lưới hệ thống cần kiến thiết xây dựng chính sách cân bằngnội để có năng lực tự xử lý những dịch chuyển xảy ra. 3/3

Alternate Text Gọi ngay