Tốc độ tối đa của xe máy điện khi tham gia giao thông?

Câu hỏi:

Xin chào công ty, tôi tên là Hà Văn Quang, tôi sống ở Thành phố Thành Phố Hà Nội, tôi có yếu tố xin được tư vấn như sau : Tôi mới mua cho con gái tôi một chiếc xe máy điện để cháu đi học cho bảo đảm an toàn. Theo tôi được biết, pháp lý có lao lý đơn cử về vận tốc tối đa và khoảng cách bảo đảm an toàn giữa những xe khi tham gia giao thông vận tải. Vậy so với xe máy điện thì vận tốc tối đa được phép đi là bao nhiêu và pháp luật về khoảng cách bảo đảm an toàn như thế nào ? Nếu vi phạm lao lý về vận tốc và khoảng cách bảo đảm an toàn thì bị giải quyết và xử lý thế nào ?
Mong được quý công ty tư vấn. Tôi xin cảm ơn !

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, xe máy điện được hiểu như sau:

“ d ) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có hiệu suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có tốc độ phong cách thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km / h ” .

Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ quy định như sau:

“ 2. Xe cơ giới gồm xe xe hơi ; máy kéo ; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe xe hơi, máy kéo ; xe mô tô hai bánh ; xe mô tô ba bánh ; xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ) và những loại xe tựa như. ”
Như vậy, hoàn toàn có thể hiểu xe máy điện là một loại xe cơ giới được dẫn động bằng động cơ điện có hiệu suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có tốc độ lớn nhất không quá 50 km / h .

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) như sau:

” Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ) và những loại xe tựa như khi tham gia giao thông vận tải vận tốc tối đa không quá 40 km / h. ”

Như vậy, khi tham gia lưu thông trên đường, tốc độ tối đa mà xe máy điện được phép đi là không quá 40km/h.

 Tốc độ tối đa của xe máy điện khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe máy điện khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

Về khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông được quy định như sau:

Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:

Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

1. Khi điều khiển xe tham gia giao thông vận tải trên đường đi bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách bảo đảm an toàn so với xe chạy liền trước xe của mình ; ở nơi có biển báo “ Cự ly tối thiểu giữa hai xe ” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo .
2. Khoảng cách bảo đảm an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông vận tải trên đường
a ) Trong điều kiện kèm theo mặt đường khô ráo, khoảng cách bảo đảm an toàn ứng với mỗi vận tốc được lao lý như sau :
Tốc độ lưu hành ( km / h )
Khoảng cách bảo đảm an toàn tối thiểu ( m )
V = 60
35
60 < V ≤ 80 55 80 < V ≤ 100 70 100 < V ≤ 120 100 Khi điều khiển xe chạy với vận tốc dưới 60 km / h, người lái xe phải dữ thế chủ động giữ khoảng cách bảo đảm an toàn tương thích với xe chạy liền trước xe của mình ; khoảng cách này tùy thuộc vào tỷ lệ phương tiện đi lại, tình hình giao thông vận tải thực tiễn để bảo vệ bảo đảm an toàn giao thông vận tải .

b) Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này.“

Như vậy, khi điều khiển xe máy điện cũng như các phương tiện giao thông khác, người điều khiển phương tiện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về khoảng cách an toàn giữa các phương tiện, nhất là trong khu vực đô thị, đông dân cư hay trong điều kiện thời tiết xấu. Khoảng cách an toàn giữa các phương tiện giao thông phụ thuộc vào mật độ phương tiện và tình hình giao thông thực tế khi tham gia lưu thông trên đường.

 Việc xử lý người điều khiển xe máy điện khi vi phạm quy định của pháp luật về tốc độ tối đa và khoảng cách an toàn được quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

” Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…] 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường ;
b ) Không giảm vận tốc và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính ;

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

d ) Điều khiển xe chạy vận tốc thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông vận tải ;
đ ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông vận tải ; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường đi bộ ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái pháp luật của pháp lý ;
e ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện kèm theo bảo đảm an toàn ; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kể hướng nào tới tại nơi đường giao nhau ;
g ) Xe không được quyền ưu tiên lắp ráp, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên ;
… … … … … … … … .

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

b ) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường đi bộ không đúng nơi lao lý ;
c ) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt so với loại phương tiện đi lại đang điều khiển, trừ những hành vi vi phạm pháp luật tại điểm h khoản 3 Điều này ;
d ) Vượt xe trong hầm đường đi bộ không đúng nơi lao lý ; quay đầu xe trong hầm đường đi bộ ;
đ ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm trách nhiệm ;
e ) Không chấp hành tín hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông vận tải ;
g ) Không chấp hành tín hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông vận tải hoặc người trấn áp giao thông vận tải ;
h ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô ( dù ), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính .
… … … … … … … … … …

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b ) Không quan tâm quan sát, điều khiển xe chạy quá vận tốc lao lý gây tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải ; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng lao lý gây tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải ; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách bảo đảm an toàn giữa hai xe theo lao lý gây tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào so với loại phương tiện đi lại đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “ Cấm đi ngược chiều ” gây tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải, trừ hành vi vi phạm pháp luật tại điểm d khoản 8 Điều này ;
c ) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam / 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam / 1 lít khí thở .

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a ) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe ; dùng chân điều khiển xe ; ngồi về một bên điều khiển xe ; nằm trên yên xe điều khiển xe ; thay người điều khiển khi xe đang chạy ; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe ;

b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

c ) Điều khiển xe chạy bằng một bánh so với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh so với xe ba bánh ;

d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;…….“

Do đó, tùy từng trường hợp vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt quy định như trên do hành vi vượt quá tốc độ cho phép và không giữ khoảng cách an toàn khi lưu thông trên đường.

Alternate Text Gọi ngay