Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô, xe máy năm 2021

Biên tập bởi Trần Ngọc Huy Phong

Cập nhật 8 tháng trước

12.047

Nếu lỡ chạy quá tốc độ cho phép thì bạn sẽ bị xử phạt bao nhiêu đối với từng loại phương tiện như ô tô, xe máy? Cùng Điện máy XANH tìm hiểu trong bài viết bên dưới nhé.

Theo pháp luật tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường đi bộ 2008, hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông vận tải chạy quá tốc độ pháp luật bị nghiêm cấm và nếu vi phạm sẽ bị giải quyết và xử lý theo lao lý .
Cụ thể, theo Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP, mức phạt so với hành vi điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông vận tải chạy quá tốc độ pháp luật như sau :

1Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Mức phạt như sau :

–  Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 – dưới 10 km/h, phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000đ (Điểm a Khoản 3 Điều 5).

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 – 20 km/h, phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000đ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng (Điểm i Khoản 5 Điều 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5).

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 – 35 km/h, phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000đ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng (Điểm a Khoản 6 Điều 5 và Điểm c Khoản 11 Điều 5).

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h, phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000đ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng (Điểm c Khoản 7 Điều 5 và Điểm c Khoản 11 Điều 5).

Phạt quá tốc độ

2Đối với mô tô, xe gắn máy, xe máy điện

Mức phạt như sau :

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 – dưới 10 km/h, phạt tiền từ 200.000 – 300.000đ (Điểm c Khoản 2 Điều 6).

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 – 20 km/h, phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000đ (Điểm a Khoản 4 Điều 6).

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h, phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000đ và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng (Điểm a Khoản 7 Điều 6 và Điểm c Khoản 10 Điều 6).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ

3Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Mức phạt như sau :

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 – 10km/h, phạt tiền từ 400.000 – 600.000đ (Điểm a Khoản 3 Điều 7).

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h, phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000đ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 – 3 tháng (Điểm a Khoản 4 Điều 7 và Điểm a Khoản 10 Điều 7).

– Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h, phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000đ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luậtvề giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 – 4 tháng (Điểm b Khoản 6 Điều 7 và Điểm b Khoản 10 Điều 7).

Máy kéo

4Lưu ý để tránh bị xử phạt do đi quá tốc độ

Bạn cần chú ý quan tâm tránh đi quá tốc độ, đặc biệt quan trọng là trong khu vực đông dân cư để tránh bị xử phạt .

Theo Thông tư 31/2019, trong khu đông dân cư, các phương tiện chạy trên đường đôi có dải phân cách giữa, đường 1 chiều có 2 làn xe trở lên được đi với tốc độ tối đa là 60km/h. Tại đường 2 chiều không có dải phân cách giữa, đường 1 chiều có 1 làn xe, các phương tiện được đi với tốc độ tối đa 50km/h. Riêng xe máy và các loại xe gắn máy chỉ được đi tốc độ tối đa 40km/h trong khu đông dân cư.

Trong đó, theo quy chuẩn biển báo hiệu đường đi bộ 41/2019, khu đông dân cư được lao lý từ biển báo R. 420 – Bắt đầu khu đông dân cư đến vị trí đặt biển báo R. 241 – Hết khu đông dân cư .

Báo hiệu Khu đông dân cư

Trên đây là san sẻ về mức phạt khi chạy quá tốc độ được cho phép so với xe hơi, xe máy năm 2021. Đừng quên để lại phản hồi nếu bạn có bất kể vướng mắc nào cần được giải đáp nhé !

Alternate Text Gọi ngay