Tài liệu Giáo trình: Linh Kiện Điện Tử pdf

Ngày đăng: 27/01/2014, 14:20

kiện điện tửkiến thức bước đầu và căn bản của ngành điện tử. Giáo trình được biên soạn từ các bài giảng của tác giả trong nhiều năm qua tại Khoa Công Nghệ và Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại học Cần Thơ và các Trung Tâm Giáo dục thường xuyên ở đồng bằng sông Cửu Long sau quá trình sửa chữa và cập nhật. Giáo trình chủ yếu dùng cho sinh viên chuyên ngành Điện Tử Viễn Thông và Tự Động Hóa. Các sinh viên khối Kỹ thuật và những ai ham thích điện tử cũng tìm thấy ở đây nhiều điều bổ ích. Giáo trình bao gồm 9 chương: Từ chương 1 đến chương 3: Nhắc lại một số kiến thức căn bản về vật lý vi mô, các mức năng lượng và dải năng lượng trong cấu trúc của kim loại và chất bán dẫn điện và dùng nó như chìa khóa để khảo sát các linh kiện điện tử. Từ chương 4 đến chương 8: Đây là đối tượng chính của giáo trình. Trong các chương này, ta khảo sát cấu tạo, cơ chế hoạt động và các đặc tính chủ yếu của các linh kiện điện tử thông dụng. Các linh kiện quá đặc biệt và ít thông dụng được giới thiệu ngắn gọn mà không đi vào phân giải. Chương 9: Giới thiệu sự hình thành và phát triển của vi mạch. Người viết chân thành cảm ơn anh Nguyễn Trung Lập, Giảng viên chính của Bộ môn Viễn Thông và Tự Động Hóa, Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại học Cần Thơ đã đọc kỹ bản thảo và cho nhiều ý kiến quý báu. Cần Thơ, tháng 12 năm 2003 Trương Văn Tám Trang 1 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Mục lục Chương I 4 MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ DẢI NĂNG LƯỢNG 4 I. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC NGUYÊN LƯỢNG: 4 II. PHÂN BỐ ĐIỆN TỬ TRONG NGUYÊN TỬ THEO NĂNG LƯỢNG: 6 III. DẢI NĂNG LƯỢNG: (ENERGY BANDS) 8 Chương II 12 SỰ DẪN ĐIỆN TRONG KIM LOẠI 12 I. ĐỘ LINH ĐỘNG VÀ DẪN XUẤT: 12 II. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT CHUYỄN ĐỘNG CỦA HẠT TỬ BẰNG NĂNG LƯỢNG: 14 III. THẾ NĂNG TRONG KIM LOẠI: 15 IV. SỰ PHÂN BỐ CỦA ĐIỆN TỬ THEO NĂNG LƯỢNG: 18 V. CÔNG RA (HÀM CÔNG): 20 VI. ĐIỆN THẾ TIẾP XÚC (TIẾP THẾ): 21 Chương III 22 CHẤT BÁN DẪN ĐIỆN 22 I. CHẤT BÁN DẪN ĐIỆN THUẦN HAY NỘI BẨM: 22 II. CHẤT BÁN DẪN NGOẠI LAI HAY CÓ CHẤT PHA: 24 1. Chất bán dẫn loại N: (N – type semiconductor) 24 2. Chất bán dẫn loại P: 25 3. Chất bán dẫn hỗn hợp: 26 III. DẪN SUẤT CỦA CHẤT BÁN DẪN: 27 IV. CƠ CHẾ DẪN ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN: 29 V. PHƯƠNG TRÌNH LIÊN TỤC: 30 Chương IV 32 NỐI P-N VÀ DIODE 32 I. CẤU TẠO CỦA NỐI P-N: 32 II. DÒNG ĐIỆN TRONG NỐI P-N KHI ĐƯỢC PHÂN CỰC: 34 1. Nối P-N được phân cực thuận: 35 2. Nối P-N khi được phân cực nghịch: 38 III. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN NỐI P-N: 40 IV. NỘI TRỞ CỦA NỐI P-N. 41 1. Nội trở tĩnh: (Static resistance). 41 2. Nội trở động của nối P-N: (Dynamic Resistance) 42 V. ĐIỆN DUNG CỦA NỐI P-N. 44 1. Điện dung chuyển tiếp (Điện dung nối) 44 2. Điện dung khuếch tán. (Difusion capacitance) 45 VI. CÁC LOẠI DIODE THÔNG DỤNG 45 1. Diode chỉnh lưu: 45 2. Diode tách sóng. 53 3. Diode schottky: 53 4. Diode ổn áp (diode Zenner): 54 5. Diode biến dung: (Varicap – Varactor diode) 57 6. Diode hầm (Tunnel diode) 58 Bài tập cuối chương 59 Chương V 61 TRANSISTOR LƯỠNG CỰC 61 I. CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA BJT 61 II. TRANSISTOR Ở TRẠNG THÁI CHƯA PHÂN CỰC. 61 III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANSISTOR LƯỠNG CỰC. 63 IV. CÁC CÁCH RÁP TRANSISTOR VÀ ĐỘ LỢI DÒNG ĐIỆN 64 V. DÒNG ĐIỆN RỈ TRONG TRANSISTOR. 66 VI. ĐẶC TUYẾN V-I CỦA TRANSISTOR 67 1. Mắc theo kiểu cực nền chung: 68 2. Mắc theo kiểu cực phát chung. 69 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên các đặc tuyến của BJT. 72 VII. ĐIỂM ĐIỀU HÀNH – ĐƯỜNG THẲNG LẤY ĐIỆN MỘT CHIỀU 73 VIII. KIỂU MẪU MỘT CHIỀU CỦA BJT. 78 Trang 2 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử IX. BJT VỚI TÍN HIỆU XOAY CHIỀU 80 1. Mô hình của BJT: 80 2. Điện dẫn truyền (transconductance) 82 3. Tổng trở vào của transistor: 83 4. Hiệu ứng Early (Early effect) 85 5. Mạch tương đương xoay chiều của BJT: 86 Bài tập cuối chương 90 CHƯƠNG 6 91 TRANSISTOR TRƯỜNG ỨNG 91 I. CẤU TẠO CĂN BẢN CỦA JFET: 91 II. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA JFET: 93 III. ĐẶC TUYẾN TRUYỀN CỦA JFET. 99 IV. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ TRÊN JFET. 100 V. MOSFET LOẠI HIẾM (DEPLETION MOSFET: DE MOSFET) 102 VI. MOSFET LOẠI TĂNG (ENHANCEMENT MOSFET: E-MOSFET) 107 VII. XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐIỀU HÀNH: 111 VIII. FET VỚI TÍN HIỆU XOAY CHIỀU VÀ MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI TÍN HIỆU NHỎ 113 IX. ĐIỆN DẪN TRUYỀN (TRANSCONDUCTANCE) CỦA JFET VÀ DEMOSFET. 117 X. ĐIỆN DẪN TRUYỀN CỦA E-MOSFET. 118 XI. TỔNG TRỞ VÀO VÀ TỔNG TRỞ RA CỦA FET 119 XII. CMOS TUYẾN TÍNH (LINEAR CMOS) 120 XIII. MOSFET CÔNG SUẤT: V-MOS VÀ D-MOS 122 1. V-MOS: 122 2. D-MOS: 123 Bài tập cuối chương 125 CHƯƠNG VII 126 LINH KIỆN CÓ BỐN LỚP BÁN DẪN PNPN VÀ NHỮNG LINH KIỆN KHÁC 126 I. SCR (THYRISTOR – SILICON CONTROLLED RECTIFIER) 126 1. Cấu tạo và đặc tính: 126 2. Đặc tuyến Volt-Ampere của SCR: 128 3. Các thông số của SCR: 129 4. SCR hoạt động ở điện thế xoay chiều 130 5. Vài ứng dụng đơn giản: 131 II. TRIAC (TRIOD AC SEMICONDUCTOR SWITCH) 133 III. SCS (SILICON – CONTROLLED SWITCH). 135 IV. DIAC 136 V. DIOD SHOCKLEY 137 VI. GTO (GATE TURN – OFF SWITCH). 138 VII. UJT (UNIJUNCTION TRANSISTOR – TRANSISTOR ĐỘC NỐI). 140 1. Cấu tạo và đặc tính của UJT: 140 2. Các thông số kỹ thuật của UJT và vấn đề ổn định nhiệt cho đỉnh: 143 3. Ứng dụng đơn giản của UJT: 144 VIII. PUT (Programmable Unijunction Transistor) 145 CHƯƠNG VIII 148 LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 148 I. ÁNH SÁNG. 148 II. QUANG ĐIỆN TRỞ (PHOTORESISTANCE) 149 III. QUANG DIOD (PHOTODIODE) 151 IV. QUANG TRANSISTOR (PHOTO TRANSISTOR). 152 V. DIOD PHÁT QUANG (LED-LIGHT EMITTING DIODE) 154 VI. NỐI QUANG 155 CHƯƠNG IX 157 SƠ LƯỢC VỀ IC 157 I. KHÁI NIỆM VỀ IC – SỰ KẾT TỤ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN TỬ 157 II. CÁC LOẠI IC. 159 1. IC màng (film IC): 159 2. IC đơn tính thể (Monolithic IC): 159 3. IC lai (hibrid IC) 160 III. SƠ LƯỢC VỀ QUI TRÌNH CHẾ TẠO MỘT IC ĐƠN TINH THỂ. 160 IV. IC SỐ (IC DIGITAL) VÀ IC TƯƠNG TỰ (IC ANALOG) 162 1. IC Digital: 162 2. IC analog: 163 Tài liệu tham khảo 163 Trang 3 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Chương I MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ DẢI NĂNG LƯỢNG Trong chương này chủ yếu nhắc lại các kiến thức cơ bản về cơ học nguyên lượng, sự phân bố điện tử trong nguyên tử theo năng lượng, từ đó hình thành dải năng lượng trong tinh thể chất bán dẫn. Để học chương này, sinh viên chỉ cần có kiến thức tương đối về vật lý và hóa học đại cương. Mục tiêu cần đạt được là hiểu được ý nghĩa của dải dẫn điện, dải hóa trị và dải cấm, từ đó phân biệt được các chất dẫn điện, bán dẫn điện và cách điện. I. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC NGUYÊN LƯỢNG: Ta biết rằng vật chất được cấu tạo từ những nguyên tử (đó là thành phần nhỏ nhất của nguyên tố mà còn giữ nguyên tính chất của nguyên tố đó). Theo mô hình của nhà vật lý Anh Rutherford (1871-1937), nguyên tử gồm có một nhân mang điện tích dương (Proton mang điện tích dương và Neutron trung hoà về điện) và một số điện tử (electron) mang điện tích âm chuyển động chung quanh nhân và chịu tác động bởi lực hút của nhân. Nguyên tử luôn luôn trung hòa điện tích, số electron quay chung quanh nhân bằng số proton chứa trong nhân – điện tích của một proton bằng điện tích một electron nhưng trái dấu). Điện tích của một electron là -1,602.10-19Coulomb, điều này có nghĩa là để có được 1 Coulomb điện tích phải có 6,242.1018 electron. điện tích của điện tử có thể đo được trực tiếp nhưng khối lượng của điện tử không thể đo trực tiếp được. Tuy nhiên, người ta có thể đo được tỉ số giữa điện tích và khối lượng (e/m), từ đó suy ra được khối lượng của điện tử là: mo=9,1.10-31Kg Đó là khối lượng của điện tử khi nó chuyển động với vận tốc rất nhỏ so với vận tốc ánh sáng (c=3.108m/s). Khi vận tốc điện tử tăng lên, khối lượng của điện tử được tính theo công thức Lorentz-Einstein: 22ocv1m−=emMỗi điện tử chuyển động trên một đường tròn và chịu một gia tốc xuyên tâm. Theo thuyết điện từ thì khi chuyển động có gia tốc, điện tử phải phát ra năng lượng. Sự mất năng lượng này làm cho quỹ đạo của điện tử nhỏ dần và sau một thời gian ngắn, điện tử sẽ rơi vào nhân. Nhưng trong thực tế, các hệ thống này là một hệ thống bền theo thời gian. Do đó, giả thuyết của Rutherford không đứng vững. Nhà vật lý học Đan Mạch Niels Bohr (1885- 1962) đã bổ túc bằng các giả thuyết sau: Trang 4 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Có những quỹ đạo đặt biệt, trên đó điện tử có thể di chuyển mà không phát ra năng lượng. Tương ứng với mỗi quỹ đạo có một mức năng lượng nhất định. Ta có một quỹ đạo dừng. Khi điện tử di chuyển từ một quỹ đạo tương ứng với mức năng lượng w1 sang quỹ đạo khác tương ứng với mức năng lượng w2 thì sẽ có hiện tượng bức xạ hay hấp thu năng lượng. Tần số của bức xạ (hay hấp thu) này là: hwwf12−= Trong đó, h=6,62.10-34 J.s (hằng số Planck). Trong mỗi quỹ đạo dừng, moment động lượng của điện tử bằng bội số của h=π2h Moment động lượng: hn2h.nr.v.m =π= r+e-e v Hình 1 Với giả thuyết trên, người ta đã dự đoán được các mức năng lượng của nguyên tử hydro và giải thích được quang phổ vạch của Hydro, nhưng không giải thích được đối với những nguyên tử có nhiều điện tử. Nhận thấy sự đối tính giữa sóng và hạt, Louis de Broglie (Nhà vật lý học Pháp) cho rằng có thể liên kết mỗi hạt điện khối lượng m, chuyển động với vận tốc v một bước sóng mvh=λ. Tổng hợp tất cả giả thuyết trên là môn cơ học nguyên lượng, khả dĩ có thể giải thích được các hiện tượng quan sát được ở cấp nguyên tử. Phương trình căn bản của môn cơ học nguyên lượng là phương trình Schrodinger được viết như sau: 0)UE(m.22=ϕ−+ϕ∇−h ∇ là toán tử Laplacien Trang 5 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử 222222zyx δϕδ+δϕδ+δϕδ=ϕ∇ E: năng lượng toàn phần U: thế năng (E-U): động năng ϕ là một hàm số gọi là hàm số sóng. Hàm số này xác định xác suất tìm thấy hạt điện trong miền không gian đang khảo sát. Trong khi giải phương trình Schrodinger để tìm năng lượng của những điện tử trong một nguyên tử duy nhất, người ta thấy rằng mỗi trạng thái năng lượng của electron phụ thuộc vào 4 số nguyên gọi là 4 số nguyên lượng: Số nguyên lượng xuyên tâm: (Số nguyên lượng chính) Xác định kích thước của quỹ đạo n=1,2,3,…7 Số nguyên lượng phương vị: (Số nguyên lượng phụ) Xác định hình thể quỹ đạo l=1,2,3,…,n-1 Số nguyên lượng từ: Xác định phương hướng của quỹ đạo ml=0,±1, …, m l Số nguyên lượng Spin: Xác định chiều quay của electron 21- và21ms+= Trong một hệ thống gồm nhiều nguyên tử, các số nguyên lượng tuân theo nguyên lý ngoại trừ Pauli. Nguyên lý này cho rằng: trong một hệ thống không thể có 2 trạng thái nguyên lượng giống nhau, nghĩa là không thể có hai điện tử có 4 số nguyên lượng hoàn toàn giống nhau. II. PHÂN BỐ ĐIỆN TỬ TRONG NGUYÊN TỬ THEO NĂNG LƯỢNG: Tất cả các nguyên tử có cùng số nguên lượng chính hợp thành một tầng có tên là K,L,M,N,O,P,Q ứng với n=1,2,3,4,5,6,7. Ở mỗi tầng, các điện tử có cùng số l tạo thành các phụ tầng có tên s,p,d,f tương ứng với l=0,1,2,3 Tầng K (n=1) có một phụ tầng s có tối đa 2 điện tử. Tầng L (n=2) có một phụ tầng s có tối đa 2 điện tử và một phụ tầng p có tối đa 6 điện tử. Tầng M (n=3) có một phụ tầng s (tối đa 2 điện tử), một phụ tầng p (tối đa 6 điện tử) và một phụ tầng d (tối đa 10 điện tử). Tầng N (n=4) có một phụ tầng s (tối đa 2 điện tử), một phụ tầng p (tối đa 6 điện tử), một phụ tầng d (tối đa 10 điện tử) và một phụ tầng f (tối đa 14 điện tử). Như vậy: Tầng K có tối đa 2 điện tử. Trang 6 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Tầng L có tối đa 8 điện tử. Tầng M có tối đa 18 điện tử. Tầng N có tối đa 32 điện tử. Các tầng O,P,Q cũng có 4 phụ tầng và cũng có tối đa 32 điện tử. Ứng với mỗi phụ tầng có một mức năng lượng và các mức năng lượng được xếp theo thứ tự như sau: 1 2 3 4 5 6 7 1s 2s 3s 4s 5s 6s 7s 2p 3p 4p 5p 6d 7p 3d 4d 5f 6p 7d 4f 5d 6f 7f Hình 2 Khi không bị kích thích, các trạng thái năng lượng nhỏ bị điện tử chiếm trước (gần nhân hơn) khi hết chỗ mới sang mức cao hơn (xa nhân hơn). Thí dụ: nguyên tử Na có số điện tử z=11, có các phụ tầng 1s,2s,2p bị các điện tử chiếm hoàn toàn nhưng chỉ có 1 điện tử chiếm phụ tầng 3s. Cách biểu diễn: Theo mẫu của Bohr Theo mức năng lượng NATRI Na11 1s2 2s2 2p6 3s1 Na 2-8-1 Na +11 Trang 7 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử SILICIUM Si14 1s2 2s2 2p6 3s2 3p2 Si 2-8-4 Si +14 GERMANIUM Ge32 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p2 Ge 2-8-18-4 Ge +32 Hình 3 Lớp bảo hòa: Một phụ tầng bảo hòa khi có đủ số điện tử tối đa. Một tầng bảo hòa khi mọi phụ tầng đã bảo hòa. Một tầng bảo hòa rất bền, không nhận thêm và cũng khó mất điện tử. Tầng ngoài cùng: Trong một nguyên tử, tầng ngoài cùng không bao giờ chứa quá 8 điện tử. Nguyên tử có 8 điện tử ở tầng ngoài cùng đều bền vững (trường hợp các khí trơ). Các điện tử ở tầng ngoài cùng quyết định hầu hết tính chất hóa học của một nguyên tố. III. DẢI NĂNG LƯỢNG: (ENERGY BANDS) Những công trình khảo cứu ở tia X chứng tỏ rằng hầu hết các chất bán dẫn đều ở dạng kết tinh. Trang 8 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Ta xét một mạng tinh thể gồm N nguyên tử thuộc nhóm 4A, thí dụ C6. Ta tưởng tượng rằng có thể thay đổi được khoảng cách giữa các nguyên tử mà không thay đổi cấu tạo căn bản của tinh thể. Nếu các nguyên tử cách nhau một khoảng d1 sao cho tác động lẫn nhau không đáng kể thì các mức năng lượng của chúng trùng với các mức năng lượng của một nguyên tử độc nhất. Hai phụ tầng ngoài cùng có 2 điện tử s và 2 điện tử p (C6=1s22s22p2). Do đó, nếu ta không để ý đến các tầng trong, ta có 2N điện tử chiếm tất cả 2N trạng thái s và có cùng mức năng lượng; Ta cũng có 2N điện tử p chiếm 2N trạng thái p. Vậy có 4N trạng thái p chưa bị chiếm. Giả sử khoảng cách giữa các nguyên tử được thu nhỏ hơn thành d2, tác dụng của một nguyên tử bất kỳ lên các nguyên tử lân cận trở thành quan trọng. Năng lượng E 4N trạng thái 6N trạng thái p chưa bị chiếm Dải dẫn điện (2N trạng thái bị chiếm) 2p Dải cấm EG Dải cấm 4N trạng thái bị chiếm 2s 2N trạng thái s Dải hóa trị bị chiếm d0 d4 d3 d2 d1 Hình 4 Ta có một hệ thống gồm N nguyên tử, do đó các nguyên tử phải tuân theo nguyên lý Pauli. 2N điện tử s không thể có cùng mức năng lượng mà phải có 2N mức năng lượng khác nhau; khoảng cách giữa hai mức năng kượng rất nhỏ nhưng vì N rất lớn nên khoảng cách giữa mức năng lượng cao nhất và thấp nhất khá lớn, ta có một dải năng lượng. 2N trạng thái của dải năng lượng này đều bị 2N điện tử chiếm. Tương tự, bên trên dải năng lượng này ta có một dải gồm 6N trạng thái p nhưng chỉ có 2N trạng thái p bị chiếm chỗ. Ta để ý rằng, giữa hai dải năng lượng mà điện tử chiếm-được có một dải cấm. Điện tử không thể có năng lượng nằm trong dải cấm, khoảng cách (dải cấm) càng thu hẹp khi khoảng cách d càng nhỏ (xem hình). Khi khoảng cách d=d3, các dải năng lượng chồng lên nhau, 6N trạng thái của dải trên hoà với 2N trạng thái của dải dưới cho ta 8N trạng thái, nhưng chỉ có 4N trạng thái bị chiếm. Ở khoảng cách này, mỗi nguyên tử có 4 điện tử tầng ngoài nhưng ta không thể phân biệt được điện tử nào là điện tử s và điện tử nào là điện tử p, ở khoảng cách từ đó, tác dụng của các nguyên tử lên nhau rất mạnh. Sự phân Trang 9 Biên soạn: Trương Văn Tám […]… di chuyển của điện tử Những điện tử tới mặt S ở thời điểm t=0 (t=0 được chọn làm thời điểm gốc) là những điện tử ở trên mặt S’ cách S một khoảng v (vận tốc trung bình của điện tủ) ở thời điểm t=-1 Ở thời điểm t=+1, những điện tử đi qua mặt S chính là những điện tử chứa trong hình trụ giới hạn bởi mặt S và S’ Điện tích của số điện tử này là q=n.e.v.s, với n là mật độ điện tử di chuyển Vậy điện tích đi… lại Như vậy, dòng điện trung bình triệt tiêu Trang 12 Biên soạn: Trương Văn Tám điện trường E được thiết lập trong mạng tinh thể kim loại, ta thử khảo sát chuyển động của một điện tử trong từ trường nầy en x e1 e2 Hình 2 Hình trên mô tả chuyển động của điện tử dưới tácdụng của điện trường E Quỹ đạo của điện tử là một đường gấp khúc vì điện tử chạm vào các ion… chuyển điện tử có thể gặp một lỗ trống có cùng năng lượng và tái hợp với lỗ trống này Nếu gọi n là mật độ điện tử, trong một đơn vị thời gian số điện tử bị mất đi vì sự tái hợp là n/τn Ngoài ra, trong chất bán dẫn, sự phân bố của mật độ điện tử và lỗ trống có thể không đều, do đó có sự khuếch tán của điện tử từ vùng có nhiều điện tử sang vùng có ít điện tử Xét một mẫu bán dẫn không đều có mật độ điện tử. .. nhận chúng Vậy điện tử có năng lượng trong dải dẫn điện có thể di chuyển theo một chiều duy nhất dưới tác dụng của điện trường, ta có chất bán dẫn điện Trong trường hợp (c) cũng giống như trường hợp (b) nhưng số điện tử trong dải dẫn điện nhiều hơn làm cho sự di chuyển mạnh hơn, ta có kim loại hay chất dẫn điện Trang 11 Biên soạn: Trương Văn Tám ĐIỆN TRONG… ngoài kim loại Một điện tử bên trong khối kim loại muốn vượt ra ngoài phải có ít nhất một năng lượng U=EB, vì vậy ta cần phải biết sự phân bố của điện tử theo năng lượng Trang 17 Biên soạn: Trương Văn Tám ĐIỆN TỬ THEO NĂNG LƯỢNG: Gọi ∆nE= là số điện tử trong một đơn vị thể tích có năng lượng từ E đến E+∆E Theo định nghĩa, mật độ điện tử trung bình có năng… lượng để trở thành điện tử tự do E Dải dẫn điện Dải hóa trị Hình 5 Trang 24 Biên soạn: Trương Văn Tám tử As pha vào (còn gọi là những nguyên tử cho donor atom) Ta có: n = p + ND Với n: mật độ điện tử trong dải dẫn điện P: mật độ lỗ trống trong dải hóa trị Người ta cũng chứng minh được: n.p = ni2 (n. – – Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Lời nói đầu ********* Linh kiện điện tử là kiến thức. đa 14 điện tử). Như vậy: Tầng K có tối đa 2 điện tử. Trang 6 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Tầng L có tối đa 8 điện tử. Tầng

– – –    – – – Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Lời nói đầu ********* Linhlàthức bước đầu và căn bản của ngànhtử. Giáo trình được biên soạncác bài giảng của tác giả trong nhiều năm quaKhoa Công Nghệ và Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại học Cần Thơ và các Trung Tâmdục thường xuyên ở đồng bằng sông Cửu Long sau quá trình sửa chữa và cập nhật. Giáo trình chủ yếu dùng cho sinh viên chuyên ngànhViễn Thông vàĐộng Hóa. Các sinh viên khối Kỹ thuật và những ai ham thíchcũng tìm thấy ở đây nhiều điều bổ ích. Giáo trình bao gồm 9 chương: Từ chương 1 đến chương 3: Nhắc lại một sốthức căn bản về vật lý vi mô, các mức năng lượng và dải năng lượng trong cấu trúc của kim loại và chất bán dẫnvà dùng nó như chìa khóa để khảo sát cáckiệntử. Từ chương 4 đến chương 8: Đây là đối tượng chính củatrình. Trong các chương này, ta khảo sát cấu tạo, cơ chế hoạt động và các đặc tính chủ yếu của cácthông dụng. Cácquá đặc biệt và ít thông dụng được giới thiệu ngắn gọn mà không đi vào phân giải. Chương 9: Giới thiệu sự hình thành và phát triển của vi mạch. Người viết chân thành cảm ơn anh Nguyễn Trung Lập, Giảng viên chính của Bộ môn Viễn Thông vàĐộng Hóa, Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại học Cần Thơ đã đọc kỹ bản thảo và cho nhiều ýquý báu. Cần Thơ, tháng 12 năm 2003 Trương Văn Tám Trang 1 Biên soạn: Trương Văn TámtrìnhMục lục Chương I 4 MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ DẢI NĂNG LƯỢNG 4 I. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC NGUYÊN LƯỢNG: 4 II. PHÂN BỐTRONG NGUYÊNTHEO NĂNG LƯỢNG: 6 III. DẢI NĂNG LƯỢNG: (ENERGY BANDS) 8 Chương II 12 SỰ DẪNTRONG KIM LOẠI 12 I. ĐỘĐỘNG VÀ DẪN XUẤT: 12 II. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT CHUYỄN ĐỘNG CỦA HẠTBẰNG NĂNG LƯỢNG: 14 III. THẾ NĂNG TRONG KIM LOẠI: 15 IV. SỰ PHÂN BỐ CỦATHEO NĂNG LƯỢNG: 18 V. CÔNG RA (HÀM CÔNG): 20 VI.THẾ TIẾP XÚC (TIẾP THẾ): 21 Chương III 22 CHẤT BÁN DẪN22 I. CHẤT BÁN DẪNTHUẦN HAY NỘI BẨM: 22 II. CHẤT BÁN DẪN NGOẠI LAI HAY CÓ CHẤT PHA: 24 1. Chất bán dẫn loại N: (N – type semiconductor) 24 2. Chất bán dẫn loại P: 25 3. Chất bán dẫn hỗn hợp: 26 III. DẪN SUẤT CỦA CHẤT BÁN DẪN: 27 IV. CƠ CHẾ DẪNTRONG CHẤT BÁN DẪN: 29 V. PHƯƠNG TRÌNH LIÊN TỤC: 30 Chương IV 32 NỐI P-N VÀ DIODE 32 I. CẤU TẠO CỦA NỐI P-N: 32 II. DÒNGTRONG NỐI P-N KHI ĐƯỢC PHÂN CỰC: 34 1. Nối P-N được phân cực thuận: 35 2. Nối P-N khi được phân cực nghịch: 38 III. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN NỐI P-N: 40 IV. NỘI TRỞ CỦA NỐI P-N. 41 1. Nội trở tĩnh: (Static resistance). 41 2. Nội trở động của nối P-N: (Dynamic Resistance) 42 V.DUNG CỦA NỐI P-N. 44 1.dung chuyển tiếp (Điện dung nối) 44 2.dung khuếch tán. (Difusion capacitance) 45 VI. CÁC LOẠI DIODE THÔNG DỤNG 45 1. Diode chỉnh lưu: 45 2. Diode tách sóng. 53 3. Diode schottky: 53 4. Diode ổn áp (diode Zenner): 54 5. Diode biến dung: (Varicap – Varactor diode) 57 6. Diode hầm (Tunnel diode) 58 Bài tập cuối chương 59 Chương V 61 TRANSISTOR LƯỠNG CỰC 61 I. CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA BJT 61 II. TRANSISTOR Ở TRẠNG THÁI CHƯA PHÂN CỰC. 61 III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANSISTOR LƯỠNG CỰC. 63 IV. CÁC CÁCH RÁP TRANSISTOR VÀ ĐỘ LỢI DÒNG64 V. DÒNGRỈ TRONG TRANSISTOR. 66 VI. ĐẶC TUYẾN V-I CỦA TRANSISTOR 67 1. Mắc theo kiểu cực nền chung: 68 2. Mắc theo kiểu cực phát chung. 69 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên các đặc tuyến của BJT. 72 VII. ĐIỂM ĐIỀU HÀNH – ĐƯỜNG THẲNG LẤYMỘT CHIỀU 73 VIII. KIỂU MẪU MỘT CHIỀU CỦA BJT. 78 Trang 2 Biên soạn: Trương Văn TámtrìnhIX. BJT VỚI TÍN HIỆU XOAY CHIỀU 80 1. Mô hình của BJT: 80 2.dẫn truyền (transconductance) 82 3. Tổng trở vào của transistor: 83 4. Hiệu ứng Early (Early effect) 85 5. Mạch tương đương xoay chiều của BJT: 86 Bài tập cuối chương 90 CHƯƠNG 6 91 TRANSISTOR TRƯỜNG ỨNG 91 I. CẤU TẠO CĂN BẢN CỦA JFET: 91 II. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA JFET: 93 III. ĐẶC TUYẾN TRUYỀN CỦA JFET. 99 IV. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ TRÊN JFET. 100 V. MOSFET LOẠI HIẾM (DEPLETION MOSFET: DE MOSFET) 102 VI. MOSFET LOẠI TĂNG (ENHANCEMENT MOSFET: E-MOSFET) 107 VII. XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐIỀU HÀNH: 111 VIII. FET VỚI TÍN HIỆU XOAY CHIỀU VÀ MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI TÍN HIỆU NHỎ 113 IX.DẪN TRUYỀN (TRANSCONDUCTANCE) CỦA JFET VÀ DEMOSFET. 117 X.DẪN TRUYỀN CỦA E-MOSFET. 118 XI. TỔNG TRỞ VÀO VÀ TỔNG TRỞ RA CỦA FET 119 XII. CMOS TUYẾN TÍNH (LINEAR CMOS) 120 XIII. MOSFET CÔNG SUẤT: V-MOS VÀ D-MOS 122 1. V-MOS: 122 2. D-MOS: 123 Bài tập cuối chương 125 CHƯƠNG VII 126 LINHCÓ BỐN LỚP BÁN DẪN PNPN VÀ NHỮNGKHÁC 126 I. SCR (THYRISTOR – SILICON CONTROLLED RECTIFIER) 126 1. Cấu tạo và đặc tính: 126 2. Đặc tuyến Volt-Ampere của SCR: 128 3. Các thông số của SCR: 129 4. SCR hoạt động ởthế xoay chiều 130 5. Vài ứng dụng đơn giản: 131 II. TRIAC (TRIOD AC SEMICONDUCTOR SWITCH) 133 III. SCS (SILICON – CONTROLLED SWITCH). 135 IV. DIAC 136 V. DIOD SHOCKLEY 137 VI. GTO (GATE TURN – OFF SWITCH). 138 VII. UJT (UNIJUNCTION TRANSISTOR – TRANSISTOR ĐỘC NỐI). 140 1. Cấu tạo và đặc tính của UJT: 140 2. Các thông số kỹ thuật của UJT và vấn đề ổn định nhiệt cho đỉnh: 143 3. Ứng dụng đơn giản của UJT: 144 VIII. PUT (Programmable Unijunction Transistor) 145 CHƯƠNG VIII 148 LINHQUANG148 I. ÁNH SÁNG. 148 II. QUANGTRỞ (PHOTORESISTANCE) 149 III. QUANG DIOD (PHOTODIODE) 151 IV. QUANG TRANSISTOR (PHOTO TRANSISTOR). 152 V. DIOD PHÁT QUANG (LED-LIGHT EMITTING DIODE) 154 VI. NỐI QUANG 155 CHƯƠNG IX 157 SƠ LƯỢC VỀ IC 157 I. KHÁI NIỆM VỀ IC – SỰ KẾTTRONG HỆ THỐNG157 II. CÁC LOẠI IC. 159 1. IC màng (film IC): 159 2. IC đơn tính thể (Monolithic IC): 159 3. IC lai (hibrid IC) 160 III. SƠ LƯỢC VỀ QUI TRÌNH CHẾ TẠO MỘT IC ĐƠN TINH THỂ. 160 IV. IC SỐ (IC DIGITAL) VÀ IC TƯƠNG(IC ANALOG) 162 1. IC Digital: 162 2. IC analog: 163 Tàitham khảo 163 Trang 3 Biên soạn: Trương Văn TámtrìnhChương I MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ DẢI NĂNG LƯỢNG Trong chương này chủ yếu nhắc lại cácthức cơ bản về cơ học nguyên lượng, sự phân bốtrong nguyêntheo năng lượng,đó hình thành dải năng lượng trong tinh thể chất bán dẫn. Để học chương này, sinh viên chỉ cần cóthức tương đối về vật lý và hóa học đại cương. Mục tiêu cần đạt được là hiểu được ý nghĩa của dải dẫn điện, dải hóa trị và dải cấm,đó phân biệt được các chất dẫn điện, bán dẫnvà cách điện. I. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC NGUYÊN LƯỢNG: Ta biết rằng vật chất được cấu tạonhững nguyên(đó là thành phần nhỏ nhất của nguyên tố mà còn giữ nguyên tính chất của nguyên tố đó). Theo mô hình của nhà vật lý Anh Rutherford (1871-1937), nguyêngồm có một nhân mangtích dương (Proton mangtích dương và Neutron trung hoà về điện) và một số(electron) mangtích âm chuyển động chung quanh nhân và chịu tác động bởi lực hút của nhân. Nguyênluôn luôn trung hòatích, số electron quay chung quanh nhân bằng số proton chứa trong nhân -tích của một proton bằngtích một electron nhưng trái dấu).tích của một electron là -1,602.10-19Coulomb, điều này có nghĩa là để có được 1 Coulombtích phải có 6,242.1018 electron.tích củacó thể đo được trực tiếp nhưng khối lượng củakhông thể đo trực tiếp được. Tuy nhiên, người ta có thể đo được tỉ số giữatích và khối lượng (e/m),đó suy ra được khối lượng của điệnlà: mo=9,1.10-31Kg Đó là khối lượng củakhi nó chuyển động với vận tốc rất nhỏ so với vận tốc ánh sáng (c=3.108m/s). Khi vận tốctăng lên, khối lượng củađược tính theo công thức Lorentz-Einstein: 22ocv1m−=emMỗichuyển động trên một đường tròn và chịu một gia tốc xuyên tâm. Theo thuyếtthì khi chuyển động có gia tốc,phải phát ra năng lượng. Sự mất năng lượng này làm cho quỹ đạo củanhỏ dần và sau một thời gian ngắn,sẽ rơi vào nhân. Nhưng trong thực tế, các hệ thống này là một hệ thống bền theo thời gian. Do đó, giả thuyết của Rutherford không đứng vững. Nhà vật lý học Đan Mạch Niels Bohr (1885- 1962) đã bổ túc bằng các giả thuyết sau: Trang 4 Biên soạn: Trương Văn TámtrìnhCó những quỹ đạo đặt biệt, trên đócó thể di chuyển mà không phát ra năng lượng. Tương ứng với mỗi quỹ đạo có một mức năng lượng nhất định. Ta có một quỹ đạo dừng. Khidi chuyểnmột quỹ đạo tương ứng với mức năng lượng w1 sang quỹ đạo khác tương ứng với mức năng lượng w2 thì sẽ có hiện tượng bức xạ hay hấp thu năng lượng. Tần số của bức xạ (hay hấp thu) này là: hwwf12−= Trong đó, h=6,62.10-34 J.s (hằng số Planck). Trong mỗi quỹ đạo dừng, moment động lượng củabằng bội số của h=π2h Moment động lượng: hn2h.nr.v.m =π= r+e-e v Hình 1 Với giả thuyết trên, người ta đã dự đoán được các mức năng lượng của nguyênhydro và giải thích được quang phổ vạch của Hydro, nhưng không giải thích được đối với những nguyêncó nhiềutử. Nhận thấy sự đối tính giữa sóng và hạt, Louis de Broglie (Nhà vật lý học Pháp) cho rằng có thể liên kết mỗi hạtkhối lượng m, chuyển động với vận tốc v một bước sóng mvh=λ. Tổng hợp tất cả giả thuyết trên là môn cơ học nguyên lượng, khả dĩ có thể giải thích được các hiện tượng quan sát được ở cấp nguyên tử. Phương trình căn bản của môn cơ học nguyên lượng là phương trình Schrodinger được viết như sau: 0)UE(m.22=ϕ−+ϕ∇−h ∇ là toánLaplacien Trang 5 Biên soạn: Trương Văn Támtrình222222zyx δϕδ+δϕδ+δϕδ=ϕ∇ E: năng lượng toàn phần U: thế năng (E-U): động năng ϕ là một hàm số gọi là hàm số sóng. Hàm số này xác định xác suất tìm thấy hạttrong miền không gian đang khảo sát. Trong khi giải phương trình Schrodinger để tìm năng lượng của nhữngtrong một nguyênduy nhất, người ta thấy rằng mỗi trạng thái năng lượng của electron phụ thuộc vào 4 số nguyên gọi là 4 số nguyên lượng: Số nguyên lượng xuyên tâm: (Số nguyên lượng chính) Xác định kích thước của quỹ đạo n=1,2,3,…7 Số nguyên lượng phương vị: (Số nguyên lượng phụ) Xác định hình thể quỹ đạo l=1,2,3,…,n-1 Số nguyên lượng từ: Xác định phương hướng của quỹ đạo ml=0,±1, …, m l Số nguyên lượng Spin: Xác định chiều quay của electron 21- và21ms+= Trong một hệ thống gồm nhiều nguyên tử, các số nguyên lượng tuân theo nguyên lý ngoại trừ Pauli. Nguyên lý này cho rằng: trong một hệ thống không thể có 2 trạng thái nguyên lượng giống nhau, nghĩa là không thể có haicó 4 số nguyên lượng hoàn toàn giống nhau. II. PHÂN BỐTRONG NGUYÊNTHEO NĂNG LƯỢNG: Tất cả các nguyêncó cùng số nguên lượng chính hợp thành một tầng có tên là K,L,M,N,O,P,Q ứng với n=1,2,3,4,5,6,7. Ở mỗi tầng, cáccó cùng số l tạo thành các phụ tầng có tên s,p,d,f tương ứng với l=0,1,2,3 Tầng K (n=1) có một phụ tầng s có tối đa 2tử. Tầng L (n=2) có một phụ tầng s có tối đa 2và một phụ tầng p có tối đa 6tử. Tầng M (n=3) có một phụ tầng s (tối đa 2tử), một phụ tầng p (tối đa 6tử) và một phụ tầng d (tối đa 10tử). Tầng N (n=4) có một phụ tầng s (tối đa 2 điện tử), một phụ tầng p (tối đa 6tử), một phụ tầng d (tối đa 10tử) và một phụ tầng f (tối đa 14tử). Như vậy: Tầng K có tối đa 2tử. Trang 6 Biên soạn: Trương Văn TámtrìnhTầng L có tối đa 8tử. Tầng M có tối đa 18tử. Tầng N có tối đa 32tử. Các tầng O,P,Q cũng có 4 phụ tầng và cũng có tối đa 32tử. Ứng với mỗi phụ tầng có một mức năng lượng và các mức năng lượng được xếp theo thứnhư sau: 1 2 3 4 5 6 7 1s 2s 3s 4s 5s 6s 7s 2p 3p 4p 5p 6d 7p 3d 4d 5f 6p 7d 4f 5d 6f 7f Hình 2 Khi không bị kích thích, các trạng thái năng lượng nhỏ bịchiếm trước (gần nhân hơn) khi hết chỗ mới sang mức cao hơn (xa nhân hơn). Thí dụ: nguyênNa có số điệnz=11, có các phụ tầng 1s,2s,2p bị cácchiếm hoàn toàn nhưng chỉ có 1 điệnchiếm phụ tầng 3s. Cách biểu diễn: Theo mẫu của Bohr Theo mức năng lượng NATRI Na11 1s2 2s2 2p6 3s1 Na 2-8-1 Na +11 Trang 7 Biên soạn: Trương Văn TámtrìnhSILICIUM Si14 1s2 2s2 2p6 3s2 3p2 Si 2-8-4 Si +14 GERMANIUM Ge32 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p2 Ge 2-8-18-4 Ge +32 Hình 3 Lớp bảo hòa: Một phụ tầng bảo hòa khi có đủ sốtối đa. Một tầng bảo hòa khi mọi phụ tầng đã bảo hòa. Một tầng bảo hòa rất bền, không nhận thêm và cũng khó mấttử. Tầng ngoài cùng: Trong một nguyên tử, tầng ngoài cùng không bao giờ chứa quá 8 điện tử. Nguyêncó 8ở tầng ngoài cùng đều bền vững (trường hợp các khí trơ). Cácở tầng ngoài cùng quyết định hầu hết tính chất hóa học của một nguyên tố. III. DẢI NĂNG LƯỢNG: (ENERGY BANDS) Những công trình khảo cứu ở tia X chứng tỏ rằng hầu hết các chất bán dẫn đều ở dạng kết tinh. Trang 8 Biên soạn: Trương Văn TámtrìnhTa xét một mạng tinh thể gồm N nguyênthuộc nhóm 4A, thí dụ C6. Ta tưởng tượng rằng có thể thay đổi được khoảng cách giữa các nguyênmà không thay đổi cấu tạo căn bản của tinh thể. Nếu các nguyêncách nhau một khoảng d1 sao cho tác động lẫn nhau không đáng kể thì các mức năng lượng của chúng trùng với các mức năng lượng của một nguyênđộc nhất. Hai phụ tầng ngoài cùng có 2s và 2p (C6=1s22s22p2). Do đó, nếu ta không để ý đến các tầng trong, ta có 2Nchiếm tất cả 2N trạng thái s và có cùng mức năng lượng; Ta cũng có 2Np chiếm 2N trạng thái p. Vậy có 4N trạng thái p chưa bị chiếm. Giả sử khoảng cách giữa các nguyênđược thu nhỏ hơn thành d2, tác dụng của một nguyênbất kỳ lên các nguyênlân cận trở thành quan trọng. Năng lượng E 4N trạng thái 6N trạng thái p chưa bị chiếm Dải dẫn(2N trạng thái bị chiếm) 2p Dải cấm EG Dải cấm 4N trạng thái bị chiếm 2s 2N trạng thái s Dải hóa trị bị chiếm d0 d4 d3 d2 d1 Hình 4 Ta có một hệ thống gồm N nguyên tử, do đó các nguyênphải tuân theo nguyên lý Pauli. 2Ns không thể có cùng mức năng lượng mà phải có 2N mức năng lượng khác nhau; khoảng cách giữa hai mức năng kượng rất nhỏ nhưng vì N rất lớn nên khoảng cách giữa mức năng lượng cao nhất và thấp nhất khá lớn, ta có một dải năng lượng. 2N trạng thái của dải năng lượng này đều bị 2Nchiếm. Tương tự, bên trên dải năng lượng này ta có một dải gồm 6N trạng thái p nhưng chỉ có 2N trạng thái p bị chiếm chỗ. Ta để ý rằng, giữa hai dải năng lượng màchiếm-được có một dải cấm.tử không thể có năng lượng nằm trong dải cấm, khoảng cách (dải cấm) càng thu hẹp khi khoảng cách d càng nhỏ (xem hình). Khi khoảng cách d=d3, các dải năng lượng chồng lên nhau, 6N trạng thái của dải trên hoà với 2N trạng thái của dải dưới cho ta 8N trạng thái, nhưng chỉ có 4N trạng thái bị chiếm. Ở khoảng cách này, mỗi nguyêncó 4tầng ngoài nhưng ta không thể phân biệt đượcnào làs vànào là điệnp, ở khoảng cáchđó, tác dụng của các nguyên tử lên nhau rất mạnh. Sự phân Trang 9 Biên soạn: Trương Văn Tám […]… di chuyển củaNhữngtới mặt S ở thời điểm t=0 (t=0 được chọn làm thời điểm gốc) là nhữngở trên mặt S’ cách S một khoảng v (vận tốc trung bình củatủ) ở thời điểm t=-1 Ở thời điểm t=+1, nhữngđi qua mặt S chính là nhữngchứa trong hình trụ giới hạn bởi mặt S và S’tích của sốnày là q=n.e.v.s, với n là mật độdi chuyển Vậytích đi… lại Như vậy, dòngtrung bình triệt tiêu Trang 12 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Giả sử, mộttrường E được thiết lập trong mạng tinh thể kim loại, ta thử khảo sát chuyển động của mộttrongtrường nầy en x e1 e2 Hình 2 Hình trên mô tả chuyển động củadưới tácdụng củatrường E Quỹ đạo củalà một đường gấp khúc vìchạm vào các ion… chuyểncó thể gặp một lỗ trống có cùng năng lượng vàhợp với lỗ trống này Nếu gọi n là mật độtử, trong một đơn vị thời gian sốbị mất đi vì sựhợp là n/τn Ngoài ra, trong chất bán dẫn, sự phân bố của mật độvà lỗ trống có thể không đều, do đó có sự khuếch tán củavùng có nhiềusang vùng có ítXét một mẫu bán dẫn không đều có mật độtử. .. nhận chúng Vậycó năng lượng trong dải dẫncó thể di chuyển theo một chiều duy nhất dưới tác dụng củatrường, ta có chất bán dẫnTrong trường hợp (c) cũng giống như trường hợp (b) nhưng sốtrong dải dẫnnhiều hơn làm cho sự di chuyển mạnh hơn, ta có kim loại hay chất dẫnTrang 11 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Chương II SỰ DẪNTRONG… ngoài kim loại Mộtbên trong khối kim loại muốn vượt ra ngoài phải có ít nhất một năng lượng U=EB, vì vậy ta cần phải biết sự phân bố củatheo năng lượng Trang 17 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử III SỰ PHÂN BỐ CỦATHEO NĂNG LƯỢNG: Gọi ∆nE= là sốtrong một đơn vị thể tích có năng lượngE đến E+∆E Theo định nghĩa, mật độtrung bình có năng… lượng để trở thànhdo E Dải dẫnDải hóa trị Hình 5 Trang 24 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Nếu ta gọi ND là mật độ những nguyênAs pha vào (còn gọi là những nguyêncho donor atom) Ta có: n = p + ND Với n: mật độtrong dải dẫnP: mật độ lỗ trống trong dải hóa trị Người ta cũng chứng minh được: n.p = ni2 (n. – – Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Lời nói đầu ********* Linh kiện điện tử là kiến thức. đa 14 điện tử). Như vậy: Tầng K có tối đa 2 điện tử. Trang 6 Biên soạn: Trương Văn Tám Giáo trình Linh Kiện Điện Tử Tầng L có tối đa 8 điện tử. Tầng

Alternate Text Gọi ngay