Bài 1 : MÁY TĂNG ÂM potx
Điện tử dân dụng – Bài 1 : MÁY TĂNG ÂM potx
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.37 KB, 9 trang )
Bạn đang đọc: Bài 1 : MÁY TĂNG ÂM potx
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
Bài 1 : MÁY TĂNG ÂM
I/ Sơ đồ khối máy tăng âm
– Khối mạch vào và tiền khuếch đại : Máy tăng âm thường có nhiều đầu vào
với các mức tín hiệu khác nhau. Ví dụ : đầu vào Microphone khoảng 1mV, đầu
vào Line khoảng (0,7-1)V. Vì các mức tín hiệu không bằng nhau nên phải qua
bộ phân áp hay qua một tầng khuếch đại riêng để đạt được mức khuếch đại như
nhau trước khi đưa vào tầng khuếch đại đầu tiên.
– Khối tiền khuếch đại hay còn gọi là khối khuếch đại sơ bộ, có nhiệm vụ
khuếch đại điện áp từ một mức nhỏ đến một giá trị đủ lớn để đưa vào tầng sau,
khối này có thể dùng transistor rời rạc hay IC .
Đối với tầng tiền khuếch đại chú ý phối hợp trở kháng đối với các nguồn tín hiệu
khác nhau và giảm tạp âm, khối này thường không gây méo phi tuyến vì làm
việc ở tín hiệu nhỏ .
– Khối khuếch đại điện áp : có nhiệm vụ khuếch đại điện áp là chính, thường
mắc theo sơ đồ emitơ chung ( EC), hay dùng IC để đạt hệ số khuếch đại lớn
nhất .
– Khối điều chỉnh âm sắc và âm lượng : khồi điều chỉnh âm sắc (Graphiction
Control Equalizer _ EQ ) là khối có khả năng điều chỉnh hệ số khuếch đại ở
những tần số khác nhau, ít ảnh hưởng đến tần số lân cận, nhằm tạo đặc tuyến
tần số phù hợp với từng loại âm thanh : máy tăng ậm thướng có từ 2,3,5,7 …nút
điều chỉnh .
– Mạch điều chỉnh âm lượng được bố trí ngay sau mạch EQ, thường dùng
điện trở biến đổi để điều chỉnh mức điện áp vào khối công suất .
– Khối kích thích công suất : đây là tầng trước công suất, ngoài nhiệm vụ
khuếch đại điện áp và công suất, còn có nhiệm vụ đảo pha nếu tầng công suất
mắc đẩy kéo, dùng hai transistor cùng loại .
– Khối khuếch đại công suất : chủ yếu là khuếch đại công suất đủ lớn để đưa
ra loa theo yêu cầu,Tầng công suất thường mắc đẩy kéo, làm việc ở chế độ AB,
vì tầng làm việc ở chế độ tín hiệu lớn nên đây là tầng chủ yếu gây méo phi tuyến
Trang – 1 –
Tiền
khuếch đại
Khuếch đại
điện áp
EQ và
âm lượng
Kích
Công suất
Khuếch đại
công suất
Khối nguồn
Bảo vệ
công suất
Mạch
hồi tiếp
Micro
Line
Aux
loa
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
. Để giảm méo thường dùng mạch hồi tiếp âm .khối công suất thường dùng là
Transistor hay IC ,chúng có gắn thêm cánh tản nhiệt hoặc có khi dùng quạt gió .
– Khối chỉ thị mức tín hiệu ra : thường chỉ thị bằng LED, màng tinh thể lỏng
hay bằng kim, đôi khi có cả chỉ thị quá tải.
– Khối nguồn : biến điện áp xoay chiều của lưới điện thành điện áp 1 chiều ổn
định phù hợp cấp cho các tầng khuếch đại .
1. Mạch khuếch đại điện áp
2. Mạch khuếch đại công suất
3. Mạch điều chỉnh âm sắc EQ
4. Mạch điều chỉnh âm lượng
II/ Sử dụng máy tăng âm :
Các máy tăng âm hiện đại thường sử dụng hỗn hợp cả IC và transistor,
nên dễ hư hỏng. Khi sử dụng cần chú ý
– Điện lưới xoay chiều phải đúng với qui định của máy .
– Mắc nguồn tín hiệu và mắc loa vào máy tăng âm .
– Điện trở của loa hay hệ thống loa phải bằng hợăc lớn hơn điện trở ra của
máy tăng âm
– Khi mắc trực tiếp loa vào máy tăng âm thì công suất tiêu thụ của loa phải lớn
hơn công suất ra của máy tăng âm, điều này đảm bảo cho loa dao động
không quá mức, và chịu được công suất đưa vào .
– Các máy tăng âm hiện đại thường có hai kênh ( đôi khi có 4 kênh ) hoàn toàn
giống nhau, chúng có thể làm việc ở những chế độ khác nhau .
– Chế độ stereo hai kênh : tín hiệu kênh phải R và kênh trái L được đưa đến
hai đầu vào CH1 và CH2, đầu ra mỗi kênh lắp với hệ thống loa tương ứng .
– Chế độ mono mắc song song : tín hiệu vào mono đồng thời được đưa đến
hai đầu vào (mắc song song). Đầu ra mỗi kênh mắc hệ thống loa tương ứng .
– Chế độ mono cầu : công suất tăng gần như gấp đôi : tín hiệu vào mono được
đưa đồng thời vào cả hai kênh. Đầu ra chỉ mắc một loa giữa hai cực cộng (+)
. Diện trở của loa phải gấp đôi điện trở của mỗi kênh mono .
Khi nối loa vào máy tăng âm cần lưu ý : khi nối trực tiếp loa vào máy tăng âm
thì các cực (+) và( –) tương ứng được nối với nhau. Khi nối song song các
loa thì các cực cùng dấu được nối với nhau. Khi mắc nối tiếp thì cực (+) loa
này mắc với cực (– )loa kia. Làm như vậy cho các màng bức xạ của loa luôn
luôn đồng pha .
Các máy tăng âm hiện đại công suất thường sử dụng hệ thống quạt gió để
giảm nhiệt cho transistor, IC ,có hệ thống cảm biến nhiệt độ ,chỉ thị tình trạng
làm việc của máy, có hệ thống báo lỗi và tự động bảo vệ tầng công suất .
III / Kiểm tra, khắc phục và phát hiện những hư hỏng thường gặp
Trình tự kiểm tra và khắc phục hư hỏng :
1. Khi máy hoàn toàn không có tiếng ra loa :
Đo và kiểm tra điện áp nguồn cấp điện 1 chiều, nếu điện áp sai lệch không
quá (10-15)% coi như nguồn bình thường, nếu điện áp nguồn hay điện áp tụt
quá mức thì nguồn bị hỏng hay máy tăng âm bị chập, khắc phục trước khi
kiểm tra các phần tiếp theo .
Bảng điện trở tiêu chuẩn giữa các chân của IC TA 7233p
Trang – 2 –
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
Chân 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Điện trở, KΩ 22 6
0
4
8
65 32 0 32 65 62 62 22 22
Kiểm tra loa : dùng đồng hồ vạn năng đo điện trở của loa, nếu không có ôm
kế thì có thể dùng pin 1,5V can nhiễu vào hai cực loa, nếu có đáp ứng ở loa
thì hứng tỏ loa cón tốt .
Đóng điện vào máy : lần lượt can nhiễu vào đầu vào từng khối từ tầng công
suất ngược về tầng đầu, nếu tầng nào không có đáp ứng ở loa ( tiếng ù ) thì
tầng đó bị hỏng. Cannhiễu đơn giản nhất là dùng tuốc-nơ- vít, tay cầm vào
phần kim loại chạm vào đầu vào của các khối. Nếu có máy tạo sóng âm tần
hay đầu dò âm thanh thì tiện lợi hơn
Khi đã xác định được khối hư hỏng thì tìm phân tử hay linh kiện hỏng .Tôt
hơn hết là đo điện áp ở các chân transistor hay IC rồi so sánh trực tiếp với
điện áp ghi trên sơ đồ rồi suy luận, loại trừ tìm ra linh kiện hỏng. Nều ghi
transistor hỏng thì tháo ra đo trước khi thay thế .
2. Cách kiểm tra và phát hiện IC hỏng
Phương pháp 1 : đo nguội ( tháo IC ra khỏi máy ) đo điện trở giữa
các chân so với chân nối mass, rồi so sánh với giá trị tiêu chuẩn .
Phương pháp 2 : đo điện áp tại các chân ngay trong sơ đồ rồi so
sánh với giá trị ghi trên sơ đồ. Suy luận và loại trừ tìm ra IC hỏng hay phần
tử ngoài IC hỏng .
Khi đo điện áp chân IC tốt nhất là chọn điểm đo ở bên ngoài, không nên lấy
que đo đồng hồ đo trực tiếp vào chân IC dễ dẫn đến chạm chập vì chân IC bố trí
rất sát nhau .
Phương pháp 3 ; dùng nguồn tín hiệu chuẩn để kiểm tra
Phương pháp này được sử dụng ở các xưởng sữa chữa các thiết bị đo
lường chuyên dùng .Nguồn tín hiệu là máy tạo sóng âm tần, còn để kiểm tra
dạng sóng và điện áp ra thì dùng máy hiện sóng và von – kế.
Trang – 3 –
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
Bài 3 : MÁY THU THANH
I / Phân loại máy thu thanh và sơ đồ khối máy thu thanh
1. Máy thu thanh khuếch đại thẳng : tín hiệu cao tần từ enten đến tách sóng
được khuếch đại thẳng, không qua đổi tần. Tuy máy đơn giản nhưng chất
lượng không cao : độ chọn lọc kém, không ổn định và thu không đồng đều trong
cả băng sóng
2. Máy thu đổi tần : tín hiệu cao tần điều chế do enten thu được, được
khuếch đại lên và biến đổi thành tần số trung gian không đổi gọi là trung tần.
Trung tần thường được chọn thấp hơn so với tìn hiệu cao tần, sau đó qua một
vài tầng khuếch đại trung tần rồi đưa đến tách sóng. Máy thu thanh đổi tần có
những ưu điểm sau :
Độ chọn lọc tín hiệu cần thu cao vì tín hiệu được chọn lọc qua các
mạch chọn lọc : mạch vào, bộ khuếch đại cao tần, khuếch đại cộng hưởng ở
tần số trung tần. Độ nhạy cũng cao hơn vì tần số trung tần thấp hơn nênđộ
khuếch đại có thể lớn hơn .
Độ khuếch đại đồng đều hơn trong cả băng sóng vì tầng số trung
tần tương đối thấp so với tín hiệu cao tần và không đổi khi tín hiệu thay đổi .
Mạch vào làm nhiệm vụ chọn lọc các tín hiệu cần thu và loại trừ
các tín hiệu không cần thu và các loại nhiễu khác nhờ mạch cộng hưởng, tần
số cộng hưởng được điều chỉnh đúng bằng tần số tín hiệu cần thu fo .
Khuếch đại cao tần (một số máy không có tầng này ) khuếch đại tín
hiệu điều chế cao tần .
Bộ đổi tần : gồm mạch dao động ngoại sai và mạch trộn tần, khi
trộn hai tần số ngoại sai fns và tín hiệu cần thu fo, được tần số trung gian hay
trung tần : f tt = fns – fo = const
Đối với máy thu điều biên (AM) f tt = 465 kHz hay 455 kHz
Đối với máy thu điều tần (FM) f tt = 10,7 kHz
Khuếch đại trung tần : có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu trung tần
đến một giá trị đủ lớn để đưa vào tách sóng. Đây là tần khuếch đại chọn lọc,
tải là mạch cộng hưởng có tần số cộng hưởng đúng bằng trung tần và đảm
Trang – 4 –
Mạch
vào
k/đại
cao tần
Trộn
tần
Dao động
ngoạisai
k/đại
trung tần
Tách
sóng
k/đại
âm tần
Đổi tần
Sơ đồ khối máy thu đổi tần
Loa
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
nhận nhiệm vụ chọn lọc các tần số lân cận, dải thông của mạch lọc bằng fo ±
10kHz .
Tầng tách sóng : có nhiệm vụ tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu
cao tần điều chế, sau đó đưa vào khối khuếch đại âm tần ra loa .
3. Máy thu điều tần stereo :
Hình : sơ đồ máy thu FM – Stereo
Hầu hết các máy thu đều có băng sóng cực ngắn điều tần để thu tín hiệu stereo.
Vì có một số khối có thể dùng chung nên chúng có thể ghép chung và thay đổi
nhờ chuyển mạch bằng cơ khí hay điện tử .
Máy thu có hai đầu vào AM và FM, có hai khối đổi tần riêng biệt. Hai khối
khuếch đại trung tần và âm tần được dùng chung. Dải tần của bộ khuếch đại
trung tần FM rộng hơn vì tần số trung tần được chọn là 10,7 MHz .
– Tách sóng tần số : nhằm hồi phục tín hiệu âm tần từ tín hiệu FM ,thường sử
dụng sơ đồ tách sóng tỉ lệ, vì độ nhạy cao và giảm được điều biên kí sinh .
– Giải mã stereo : sau tách sóng FM là mạch giải mã nhằm phục hồi tín hiệu
tổng và hiệu hai kênh là R + L và R – L, rồi đưa vào ma trận để tạo ra tín
hiệu hai kệnh R và L riêng biệt, rồi đưa vào bộ khuếch đại âm tần stereo hai
kênh .
Nếu thu tín hiệu mono : sau tách sóng AM, tín hiệu âm tần được đồng thời đưa
vào hai đầu vào của hai kênh khuếch đại âm tần .
1. Mạch vào
2. Mạch khuếch đại cao tần ( KĐCT)
3. mạch đổi tần
4. khối khuếch đại trung tần ( KĐTT)
5. Mạch tách sóng
6. Mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại
7. máy thu FM – STEREO
Trang – 5 –
Mạch
vào
k/đại
cao
tần
Đổi
tần
k/đại
trung
tần
Tách
sóng
AM
Giải
mã
Stere
o
Mạch
vào
k/đại
cao
tần
Đổi
tần
Tách
sóng
FM
k/đại
âm
tần
Anten
Anten
Loa
Kênh AM
Kênh FM
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
II / Những hư hỏng thường gặp, cách khắc phục và sữa chữa
1. Các phương pháp phát hiện hư hỏng :
Khi máy thu bị hỏng, điều quan trọng là phát hiện ra khối hỏng và linh kiện
hỏng. Có những hư hỏng đơn giản sau khi phát hiện và thay thế là máy có
thể hoạt động bình thường, có loại hư hỏng thuộc về chất lượng khắc phục
khó hơn và đôi khi phải có thiết bị chuyên dùng để điều chỉnh mới đạt kết quả
. Có 3 cách kiểm tra và phát hiện hư hỏng .
Kiểm tra sơ bộ : là kiểm tra một cách tổng quát không cần một thiết bị đo
lường nào cả, bao gồm kiểm tra nguội và kiểm tra khi có điện .
Kiểm tra nguội : klhông cấp điện cho máy thu thanh, mở
máy và quan sát kĩ từ phần loa ngược về enten xem có biểu hiện nào
bất thường không như : dây bị đứt, chân các linh kiện như điện trở,
transistor ,tụ ,IC có bị rỉ, gẫy, các mối hàn có bị bong hay tiếp xúc
kém không : chẳng hạn như điện trở bị cháy đen, kiểm tra mạch in
xem có chỗ nào bị rỉ ,sét, đứt không. Nếu nghi tiếp xúc kém hay chập,
tốt nhất là dùng cái kẹp lay nhẹ các linh kiện để kiểm tra độ tiếp xúc,
hở mạch hay chập sang linh kiện khác không.
Kiểm tra khi có điện : sau khi đóng điện, bật công tắt
nguồn phải quan sát xem có hiện tượng náo bất thường không như
bốc khói ,đánh lữa, dùng tay xem có linh kiện nào bị nóng quá không .
Để phát hiện ra các khối và các tầng hư hỏng, cần tiến
hành kiểm tra từ loa và từ tầng cuối ngược về tầng đầu .
– Nếu loa còn tốt thì khi bật công tắt điện phải có tiếng kêu ở loa. Sau đó cầm
vào 9ầu kim loại của tuốc nơ vít lần lượt gõ nhẹ vào bazơ của transistor tầng
công suất, tầng kích thích và các tầng khuếch đẹi điện áp trong khối khuếch
đại âm tần, nếu có tiếng ù ở loa thì tầng đó còn làm việc bình thường, ngược
lại tầng nào không có tiếng ù ở loa là tầng đó hỏng, phải tiến hành đo và kiểm
tra.
– Đối với IC khuếch đại công suất, cũng có thể áp dụng cách này để can nhiễu
vào đầu vào, không nên gõ trực tiếp vào chân IC vì chúng rất mãnh và sát
nhau, rất dễ va chạm, chập mạch. Khi can nhiễu vào đầu vào bộ khuếch
đại IC cần thận trọng vì IC có độ khuếch đại lớn, rất dễ bị tự kích. Nếu
không có tiếng ù ở loa là IC hỏng. Biết chính xác là IC hỏng hay mạch ngoài
IC hỏng thì cần phải đo đạc, kiểm tra và loại trừ trước khi quyết định tháo
thay thế IC .
– Khi gõ vào tầng tách sóng thì tiếng ở loa rất nhỏ hoặc khó nghe thấy. Điều
đó không có nghĩa là tầng tách sóng hỏng vì cuộn thứ cấp của trung tần cuối
cùng rất ít vòng, điện trở ra nhỏ .
– Khối khuếch đại trung tần ta kiểm tra tương tự. Khi ta gõ vào bazơ tầng
KĐTT trước bao giờ tiếng phát ra ở loa cũng to hơn tầng sau, tầng nào loa
không kêu hoặc nhỏ hơn tầng sau thì tầng đó có thể bị hỏng .
– Kiểm tra bộ đổi tần : có thể dùng tuốc nơ vít, tay cầm vào phần kim loại gõ
nhẹ vào hai phiến tĩnh của tụ xoay đồng trục, nếu đều có tiếng đáp ra ở loa
thì tầng đổi tần làm việc bình thường, ngược lại. Nếu gõ vào phiến tĩnh của
tụ dao động ngoại sai mà không có tiếng đáp lại ở loa thì tầng dao động
ngoại sai đó có thể bị hỏng .
Trang – 6 –
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
– Nếu gõ vào enten hay lỗ cắm enten mà có tiếng đáp sột soạtở loa thì coi như
máy đã thông mạch, các tầng làm việc bình thường và đã có thể thu được
đài .
• Kiểm tra trên chỉ xác định một cách sơ bộ tình trạng làm việc, các khối hư
hỏng, chú chưa xác định được nguyên nhân cụ thể. Muốn xác định được
chính xác phải tiến hành đo đạc, đơn giản nhất là dùng đồng hồ vạn năng
VOM .
Xác định hư hỏng bằng cách đo điện áp và dòng điện
Trước hết dùng VOM đo điện áp cung cấp trước và sau khi
bật nguồn. Khi chưa bật nguồn thì điện áp phải đạt giá trị như ghi trên sơ
đồ, nếu không đạt yêu cầu thì kiểm tra lại nguồn khắc phục chỗ hỏng thì
mới tiến hành kiểm tra tiếp theo. Ví dụ : máy radio casset JVC PC_W100
gồm một biến áp nguồn và cầu chỉnh lưu lấy ra điện áp 1 chiều 12V .
Nếu sau khi bật công tắt nguồn ( các tầng của máy thu
thanh là tải ) mà điện áp giảm nhiều, chỉ còn già một nữa thì chứng to dòng
điện trong máy tăng và máy không thể làm việc bình thường được. Cần dò
mạch nguồn cung cấp xem có chỗ nào bị chập, hay có tụ lọc nào bị đánh
thủng không ?
Nếu nghi tụ lọc thủng, thử nhả một chân tụ ra, nếu điện áp
nguồn trở lại bình thường thì chứng tỏ tụ bị hỏng .
Cũng có thể dùng đồng hồ đo dòng điện tiêu thụ của toàn máy, rồi so sánh với
dòng điẹn tiêu thụ quy định .
Xác định transistor và IC hỏng
– Khi đã phát hiện ra tầng hỏng thì việc trước tiên là phải xác định các phần tử
và linh kiện hỏng, trước hết là transistor và IC .
– Đối với các IC, tốt nhất là dùng đồng hồ đo điện áp giữa các chân IC rồi so
sánh với điện áp ghi trên sơ đồ, nếu có sai khác thì tiến hành kiểm tra các
linh kiện mạch ngoài để loại trừ dần, rồi mới kết luận là linh kiện mạch ngoài
hay IC hỏng. Chân IC rất mãnh và bố trí rất sát nhau, tốt nhất là đo tại các
điểm bên ngoài hai hàng chân IC. Điện áp được đo với vỏ máy ( mass) và
khi chưa có tín hiệu vào .
Ví dụ : điện áp chân một số IC trong máy JVC – PC – W100 có trị số như sau :
Chân 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
IC1
TA753
8P FM
0,
9
1,
7
5,
3
1,
6 0
5,
3
4,
5
5,
3
4,
5
IC1
TA753
8P AM
IC2
AN722
2N FM
IC2
AN722
AM
Trang – 7 –
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
2N
IC3
AN741
0N FM
IC3
AN741
0N AM
IC
TA723
3P
KĐ
Côn
g
suất
Chỉ sau khi khẳng định chắc chắn IC hỏng mới tiến hành tháo ra thay .
– Đối với các tầng khuếch đại tranistor, cũng tiến hành đo điện áp trên các cực
C, E, B căn cứ vào điện áp suy luận ra transistor hỏng .
– Điện áp trên cực C có giá trị lớn nhất, điện áp trên cực B lớn hơn cực E.
Điện áp giữa BE chính là thiên áp trên transistor, nó quyết định chế độ làm
việc ,độ khuếch đại, độ méo tín hiệu .
– Nếu là transistor P-N-P, thiên áp vào khoảng (0,1- 0,6)V tuỳ thuộc vào vị trí
của tầng khuếch đại .
– Nếu là transistor N-P-N thì thiên áp vào khoảng (0,3-1)V. Thiên áp có thể đo
trực tiếp trên giữa B và E, hoặc có thể đo điện thế cực B và cực E so với
mass, chênh lệch giữa chúng chính là thiên áp .
Trên thực tế, rất ít khi đo dòng transistor.
Phương pháp kiểm tra bằng các thiết bị chuyên dùng
Để có thể sữa chữa các hư hỏng phức tạp, liên quan đến chất lượng âm thanh
của máy thu thanh, nhiều khi phải dùng đến các thiết bị chuyên dùng.
Các thiết bị chuyên dùng như :
Máy tạo sóng âm tần .
Máy phát tín hiệu cao tần điều chế AM, FM .
Máy phát điều chế trung tần f tt= 465kHz hay 455 kHz
Máy hiện sóng .
Đồng hồ đo điện vạn năng .
Sơ đồ mắc thiết bị đo lường để kiểm tra máy thu thanh
Trang – 8 –
k/đ cao
tần.
Đổi tần
k/đ
trung tần
Tách
sóng
k/đ
âm tần
Máy phát
AM,FM
Máy phát
điều chế
trung tần
Máy tạo
sóng âm
tần
Máy hiện
sóng
Loa
Điện tử dân dụng Trương Minh Tới
Máy hiên sóng âm tần lấy tần số tín hiệu tần số 1000Hz đưa đến đầu
vào khối khuếch đại âm tần, ở đầu ra tín hiệu đo được bằng vôn-kế
hay hiển thị bằng máy hiện sóng. Tăng dần tín hiệu của máy tạo sóng
cho đến khi điện áp ra đạt mức danh định mà tín hiệu không bị méo,
thì có thể coi khối khuếch đại âm tần làm việc bình thường .
Máy phát tín hiệu cao tần 465 kHz điều chế biên độ bởi tần số 400Hz
hay 1000Hz, độ sâu điều chế khoảng 30% lần lựot đưa vào các tầng
khuếch đại trung tần, khi đầu dò trung tần dịch từ tầng trung tần cuối
cùng lên tấng đầu thì chỉ thị điện áp ở đầu ra phải tăng lên .
Trang – 9 –
Tiềnkhuếch đạiKhuếch đạiđiện ápEQ vàâm lượngKíchCông suấtKhuếch đạicông suấtKhối nguồnBảo vệcông suấtMạchhồi tiếpMicroLineAuxloaĐiện tử gia dụng Trương Minh Tới. Để giảm méo thường dùng mạch hồi tiếp âm. khối hiệu suất thường dùng làTransistor hay IC, chúng có gắn thêm cánh tản nhiệt hoặc có khi dùng quạt gió. – Khối thông tư mức tín hiệu ra : thường thông tư bằng LED, màng tinh thể lỏnghay bằng kim, nhiều lúc có cả thông tư quá tải. – Khối nguồn : biến điện áp xoay chiều của lưới điện thành điện áp 1 chiều ổnđịnh tương thích cấp cho những tầng khuếch đại. 1. Mạch khuếch đại điện áp2. Mạch khuếch đại công suất3. Mạch kiểm soát và điều chỉnh âm sắc EQ4. Mạch kiểm soát và điều chỉnh âm lượngII / Sử dụng máy tăng âm : Các máy tăng âm văn minh thường sử dụng hỗn hợp cả IC và transistor, nên dễ hư hỏng. Khi sử dụng cần quan tâm – Điện lưới xoay chiều phải đúng với qui định của máy. – Mắc nguồn tín hiệu và mắc loa vào máy tăng âm. – Điện trở của loa hay mạng lưới hệ thống loa phải bằng hợăc lớn hơn điện trở ra củamáy tăng âm – Khi mắc trực tiếp loa vào máy tăng âm thì hiệu suất tiêu thụ của loa phải lớnhơn hiệu suất ra của máy tăng âm, điều này bảo vệ cho loa dao độngkhông quá mức, và chịu được hiệu suất đưa vào. – Các máy tăng âm tân tiến thường có hai kênh ( đôi lúc có 4 kênh ) hoàn toàngiống nhau, chúng hoàn toàn có thể thao tác ở những chính sách khác nhau. – Chế độ stereo hai kênh : tín hiệu kênh phải R và kênh trái L được đưa đếnhai đầu vào CH1 và CH2, đầu ra mỗi kênh lắp với mạng lưới hệ thống loa tương ứng. – Chế độ mono mắc song song : tín hiệu vào mono đồng thời được đưa đếnhai nguồn vào ( mắc song song ). Đầu ra mỗi kênh mắc mạng lưới hệ thống loa tương ứng. – Chế độ mono cầu : hiệu suất tăng gần như gấp đôi : tín hiệu vào mono đượcđưa đồng thời vào cả hai kênh. Đầu ra chỉ mắc một loa giữa hai cực cộng ( + ). Diện trở của loa phải gấp đôi điện trở của mỗi kênh mono. Khi nối loa vào máy tăng âm cần chú ý quan tâm : khi nối trực tiếp loa vào máy tăng âmthì những cực ( + ) và ( – ) tương ứng được nối với nhau. Khi nối song song cácloa thì những cực cùng dấu được nối với nhau. Khi mắc tiếp nối đuôi nhau thì cực ( + ) loanày mắc với cực ( – ) loa kia. Làm như vậy cho những màng bức xạ của loa luônluôn đồng pha. Các máy tăng âm văn minh hiệu suất thường sử dụng mạng lưới hệ thống quạt gió đểgiảm nhiệt cho transistor, IC, có mạng lưới hệ thống cảm ứng nhiệt độ, thông tư tình trạnglàm việc của máy, có mạng lưới hệ thống báo lỗi và tự động hóa bảo vệ tầng hiệu suất. III / Kiểm tra, khắc phục và phát hiện những hư hỏng thường gặp Trình tự kiểm tra và khắc phục hư hỏng : 1. Khi máy trọn vẹn không có tiếng ra loa : Đo và kiểm tra điện áp nguồn cấp điện 1 chiều, nếu điện áp xô lệch khôngquá ( 10-15 ) % coi như nguồn thông thường, nếu điện áp nguồn hay điện áp tụtquá mức thì nguồn bị hỏng hay máy tăng âm bị chập, khắc phục trước khikiểm tra những phần tiếp theo. Bảng điện trở tiêu chuẩn giữa những chân của IC TA 7233 pTrang – 2 – Điện tử gia dụng Trương Minh TớiChân 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Điện trở, KΩ 22 665 32 0 32 65 62 62 22 22 Kiểm tra loa : dùng đồng hồ đeo tay vạn năng đo điện trở của loa, nếu không có ômkế thì hoàn toàn có thể dùng pin 1,5 V can nhiễu vào hai cực loa, nếu có cung ứng ở loathì hứng tỏ loa cón tốt. Đóng điện vào máy : lần lượt can nhiễu vào đầu vào từng khối từ tầng côngsuất ngược về tầng đầu, nếu tầng nào không có cung ứng ở loa ( tiếng ù ) thìtầng đó bị hỏng. Cannhiễu đơn thuần nhất là dùng tuốc-nơ – vít, tay cầm vàophần sắt kẽm kim loại chạm vào nguồn vào của những khối. Nếu có máy tạo sóng âm tầnhay đầu dò âm thanh thì thuận tiện hơn Khi đã xác lập được khối hư hỏng thì tìm phân tử hay linh phụ kiện hỏng. Tôthơn hết là đo điện áp ở những chân transistor hay IC rồi so sánh trực tiếp vớiđiện áp ghi trên sơ đồ rồi suy luận, loại trừ tìm ra linh phụ kiện hỏng. Nều ghitransistor hỏng thì tháo ra đo trước khi thay thế sửa chữa. 2. Cách kiểm tra và phát hiện IC hỏng Phương pháp 1 : đo nguội ( tháo IC ra khỏi máy ) đo điện trở giữacác chân so với chân nối mass, rồi so sánh với giá trị tiêu chuẩn. Phương pháp 2 : đo điện áp tại những chân ngay trong sơ đồ rồi sosánh với giá trị ghi trên sơ đồ. Suy luận và loại trừ tìm ra IC hỏng hay phầntử ngoài IC hỏng. Khi đo điện áp chân IC tốt nhất là chọn điểm đo ở bên ngoài, không nên lấyque đo đồng hồ đeo tay đo trực tiếp vào chân IC dễ dẫn đến chạm chập vì chân IC bố trírất sát nhau. Phương pháp 3 ; dùng nguồn tín hiệu chuẩn để kiểm traPhương pháp này được sử dụng ở những xưởng sữa chữa những thiết bị đolường chuyên dùng. Nguồn tín hiệu là máy tạo sóng âm tần, còn để kiểm tradạng sóng và điện áp ra thì dùng máy hiện sóng và von – kế. Trang – 3 – Điện tử gia dụng Trương Minh TớiBài 3 : MÁY THU THANHI / Phân loại máy thu thanh và sơ đồ khối máy thu thanh1. Máy thu thanh khuếch đại thẳng : tín hiệu cao tần từ enten đến tách sóngđược khuếch đại thẳng, không qua đổi tần. Tuy máy đơn thuần nhưng chấtlượng không cao : độ tinh lọc kém, không không thay đổi và thu không đồng đều trongcả băng sóng2. Máy thu đổi tần : tín hiệu cao tần điều chế do enten thu được, đượckhuếch đại lên và đổi khác thành tần số trung gian không đổi gọi là trung tần. Trung tần thường được chọn thấp hơn so với tìn hiệu cao tần, sau đó qua mộtvài tầng khuếch đại trung tần rồi đưa đến tách sóng. Máy thu thanh đổi tần cónhững ưu điểm sau : Độ tinh lọc tín hiệu cần thu cao vì tín hiệu được tinh lọc qua cácmạch tinh lọc : mạch vào, bộ khuếch đại cao tần, khuếch đại cộng hưởng ởtần số trung tần. Độ nhạy cũng cao hơn vì tần số trung tần thấp hơn nênđộkhuếch đại hoàn toàn có thể lớn hơn. Độ khuếch đại đồng đều hơn trong cả băng sóng vì tầng số trungtần tương đối thấp so với tín hiệu cao tần và không đổi khi tín hiệu đổi khác. Mạch vào làm trách nhiệm tinh lọc những tín hiệu cần thu và loại trừcác tín hiệu không cần thu và những loại nhiễu khác nhờ mạch cộng hưởng, tầnsố cộng hưởng được kiểm soát và điều chỉnh đúng bằng tần số tín hiệu cần thu fo. Khuếch đại cao tần ( 1 số ít máy không có tầng này ) khuếch đại tínhiệu điều chế cao tần. Bộ đổi tần : gồm mạch giao động ngoại sai và mạch trộn tần, khitrộn hai tần số ngoại sai fns và tín hiệu cần thu fo, được tần số trung gian haytrung tần : f tt = fns – fo = const Đối với máy thu điều biên ( AM ) f tt = 465 kHz hay 455 kHz Đối với máy thu điều tần ( FM ) f tt = 10,7 kHz Khuếch đại trung tần : có trách nhiệm khuếch đại tín hiệu trung tầnđến một giá trị đủ lớn để đưa vào tách sóng. Đây là tần khuếch đại tinh lọc, tải là mạch cộng hưởng có tần số cộng hưởng đúng bằng trung tần và đảmTrang – 4 – Mạchvàok / đạicao tầnTrộntầnDao độngngoạisaik / đạitrung tầnTáchsóngk / đạiâm tầnĐổi tầnSơ đồ khối máy thu đổi tầnLoaĐiện tử gia dụng Trương Minh Tớinhận trách nhiệm tinh lọc những tần số lân cận, dải thông của mạch lọc bằng fo ± 10 kHz. Tầng tách sóng : có trách nhiệm tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệucao tần điều chế, sau đó đưa vào khối khuếch đại âm tần ra loa. 3. Máy thu điều tần stereo : Hình : sơ đồ máy thu FM – StereoHầu hết những máy thu đều có băng sóng cực ngắn điều tần để thu tín hiệu stereo. Vì có một số ít khối hoàn toàn có thể dùng chung nên chúng hoàn toàn có thể ghép chung và thay đổinhờ chuyển mạch bằng cơ khí hay điện tử. Máy thu có hai đầu vào AM và FM, có hai khối đổi tần riêng không liên quan gì đến nhau. Hai khốikhuếch đại trung tần và âm tần được dùng chung. Dải tần của bộ khuếch đạitrung tần FM rộng hơn vì tần số trung tần được chọn là 10,7 MHz. – Tách sóng tần số : nhằm mục đích hồi sinh tín hiệu âm tần từ tín hiệu FM, thường sửdụng sơ đồ tách sóng tỉ lệ, vì độ nhạy cao và giảm được điều biên kí sinh. – Giải mã stereo : sau tách sóng FM là mạch giải thuật nhằm mục đích phục hồi tín hiệutổng và hiệu hai kênh là R + L và R – L, rồi đưa vào ma trận để tạo ra tínhiệu hai kệnh R và L riêng không liên quan gì đến nhau, rồi đưa vào bộ khuếch đại âm tần stereo haikênh. Nếu thu tín hiệu mono : sau tách sóng AM, tín hiệu âm tần được đồng thời đưavào hai nguồn vào của hai kênh khuếch đại âm tần. 1. Mạch vào2. Mạch khuếch đại cao tần ( KĐCT ) 3. mạch đổi tần4. khối khuếch đại trung tần ( KĐTT ) 5. Mạch tách sóng6. Mạch tự động hóa kiểm soát và điều chỉnh thông số khuếch đại7. máy thu FM – STEREOTrang – 5 – Mạchvàok / đạicaotầnĐổitầnk / đạitrungtầnTáchsóngAMGiảimãStereMạchvàok / đạicaotầnĐổitầnTáchsóngFMk / đạiâmtầnAntenAntenLoaKênh AMKênh FMĐiện tử gia dụng Trương Minh TớiII / Những hư hỏng thường gặp, cách khắc phục và sữa chữa1. Các chiêu thức phát hiện hư hỏng : Khi máy thu bị hỏng, điều quan trọng là phát hiện ra khối hỏng và linh kiệnhỏng. Có những hư hỏng đơn thuần sau khi phát hiện và thay thế sửa chữa là máy cóthể hoạt động giải trí thông thường, có loại hư hỏng thuộc về chất lượng khắc phụckhó hơn và nhiều lúc phải có thiết bị chuyên dùng để kiểm soát và điều chỉnh mới đạt hiệu quả. Có 3 cách kiểm tra và phát hiện hư hỏng. Kiểm tra sơ bộ : là kiểm tra một cách tổng quát không cần một thiết bị đolường nào cả, gồm có kiểm tra nguội và kiểm tra khi có điện. Kiểm tra nguội : klhông cấp điện cho máy thu thanh, mởmáy và quan sát kĩ từ phần loa ngược về enten xem có bộc lộ nàobất thường không như : dây bị đứt, chân những linh phụ kiện như điện trở, transistor, tụ, IC có bị rỉ, gẫy, những mối hàn có bị bong hay tiếp xúckém không : ví dụ điển hình như điện trở bị cháy đen, kiểm tra mạch inxem có chỗ nào bị rỉ, sét, đứt không. Nếu nghi tiếp xúc kém hay chập, tốt nhất là dùng cái kẹp lay nhẹ những linh phụ kiện để kiểm tra độ tiếp xúc, hở mạch hay chập sang linh phụ kiện khác không. Kiểm tra khi có điện : sau khi đóng điện, bật công tắtnguồn phải quan sát xem có hiện tượng kỳ lạ náo không bình thường không nhưbốc khói, đánh lữa, dùng tay xem có linh phụ kiện nào bị nóng quá không. Để phát hiện ra những khối và những tầng hư hỏng, cần tiếnhành kiểm tra từ loa và từ tầng cuối ngược về tầng đầu. – Nếu loa còn tốt thì khi bật công tắt điện phải có tiếng kêu ở loa. Sau đó cầmvào 9 ầu sắt kẽm kim loại của tuốc nơ vít lần lượt gõ nhẹ vào bazơ của transistor tầngcông suất, tầng kích thích và những tầng khuếch đẹi điện áp trong khối khuếchđại âm tần, nếu có tiếng ù ở loa thì tầng đó còn thao tác thông thường, ngượclại tầng nào không có tiếng ù ở loa là tầng đó hỏng, phải triển khai đo và kiểmtra. – Đối với IC khuếch đại hiệu suất, cũng hoàn toàn có thể vận dụng cách này để can nhiễuvào nguồn vào, không nên gõ trực tiếp vào chân IC vì chúng rất mãnh và sátnhau, rất dễ va chạm, chập mạch. Khi can nhiễu vào đầu vào bộ khuếchđại IC cần thận trọng vì IC có độ khuếch đại lớn, rất dễ bị tự kích. Nếukhông có tiếng ù ở loa là IC hỏng. Biết đúng mực là IC hỏng hay mạch ngoàiIC hỏng thì cần phải đo đạc, kiểm tra và loại trừ trước khi quyết định hành động tháothay thế IC. – Khi gõ vào tầng tách sóng thì tiếng ở loa rất nhỏ hoặc khó nghe thấy. Điềuđó không có nghĩa là tầng tách sóng hỏng vì cuộn thứ cấp của trung tần cuốicùng rất ít vòng, điện trở ra nhỏ. – Khối khuếch đại trung tần ta kiểm tra tương tự như. Khi ta gõ vào bazơ tầngKĐTT trước khi nào tiếng phát ra ở loa cũng to hơn tầng sau, tầng nào loakhông kêu hoặc nhỏ hơn tầng sau thì tầng đó hoàn toàn có thể bị hỏng. – Kiểm tra bộ đổi tần : hoàn toàn có thể dùng tuốc nơ vít, tay cầm vào phần sắt kẽm kim loại gõnhẹ vào hai phiến tĩnh của tụ xoay đồng trục, nếu đều có tiếng đáp ra ở loathì tầng đổi tần thao tác thông thường, ngược lại. Nếu gõ vào phiến tĩnh củatụ giao động ngoại sai mà không có tiếng đáp lại ở loa thì tầng dao độngngoại sai đó hoàn toàn có thể bị hỏng. Trang – 6 – Điện tử gia dụng Trương Minh Tới – Nếu gõ vào enten hay lỗ cắm enten mà có tiếng đáp sột soạtở loa thì coi nhưmáy đã thông mạch, những tầng thao tác thông thường và đã hoàn toàn có thể thu đượcđài. • Kiểm tra trên chỉ xác lập một cách sơ bộ thực trạng thao tác, những khối hưhỏng, chú chưa xác lập được nguyên do đơn cử. Muốn xác lập đượcchính xác phải triển khai đo đạc, đơn thuần nhất là dùng đồng hồ đeo tay vạn năngVOM. Xác định hư hỏng bằng cách đo điện áp và dòng điện Trước hết dùng VOM đo điện áp phân phối trước và sau khibật nguồn. Khi chưa bật nguồn thì điện áp phải đạt giá trị như ghi trên sơđồ, nếu không đạt nhu yếu thì kiểm tra lại nguồn khắc phục chỗ hỏng thìmới thực thi kiểm tra tiếp theo. Ví dụ : máy radio casset JVC PC_W100gồm một biến áp nguồn và cầu chỉnh lưu lấy ra điện áp 1 chiều 12V. Nếu sau khi bật công tắt nguồn ( những tầng của máy thuthanh là tải ) mà điện áp giảm nhiều, chỉ còn già một nữa thì chứng to dòngđiện trong máy tăng và máy không hề thao tác thông thường được. Cần dòmạch nguồn phân phối xem có chỗ nào bị chập, hay có tụ lọc nào bị đánhthủng không ? Nếu nghi tụ lọc thủng, thử nhả một chân tụ ra, nếu điện ápnguồn trở lại thông thường thì chứng tỏ tụ bị hỏng. Cũng hoàn toàn có thể dùng đồng hồ đeo tay đo dòng điện tiêu thụ của toàn máy, rồi so sánh vớidòng điẹn tiêu thụ pháp luật. Xác định transistor và IC hỏng – Khi đã phát hiện ra tầng hỏng thì việc thứ nhất là phải xác lập những phần tửvà linh phụ kiện hỏng, trước hết là transistor và IC. – Đối với những IC, tốt nhất là dùng đồng hồ đeo tay đo điện áp giữa những chân IC rồi sosánh với điện áp ghi trên sơ đồ, nếu có sai khác thì triển khai kiểm tra cáclinh kiện mạch ngoài để loại trừ dần, rồi mới Kết luận là linh phụ kiện mạch ngoàihay IC hỏng. Chân IC rất mãnh và sắp xếp rất sát nhau, tốt nhất là đo tại cácđiểm bên ngoài hai hàng chân IC. Điện áp được đo với vỏ máy ( mass ) vàkhi chưa có tín hiệu vào. Ví dụ : điện áp chân một số ít IC trong máy JVC – PC – W100 có trị số như sau : Chân 1 2 3 4 5 6 7 8 9IC1 TA7538P FM0, 1,5,1,6 05,4,5,4, IC1TA7538P AMIC2AN7222N FMIC2AN722AMTrang – 7 – Điện tử gia dụng Trương Minh Tới2NIC3AN7410N FMIC3AN7410N AMICTA7233PKĐCônsuấtChỉ sau khi khẳng định chắc chắn chắc như đinh IC hỏng mới triển khai tháo ra thay. – Đối với những tầng khuếch đại tranistor, cũng thực thi đo điện áp trên những cựcC, E, B địa thế căn cứ vào điện áp suy luận ra transistor hỏng. – Điện áp trên cực C có giá trị lớn nhất, điện áp trên cực B lớn hơn cực E. Điện áp giữa BE chính là thiên áp trên transistor, nó quyết định hành động chính sách làmviệc, độ khuếch đại, độ méo tín hiệu. – Nếu là transistor P-N-P, thiên áp vào lúc ( 0,1 – 0,6 ) V tuỳ thuộc vào vị trícủa tầng khuếch đại. – Nếu là transistor N-P-N thì thiên áp vào lúc ( 0,3 – 1 ) V. Thiên áp hoàn toàn có thể đotrực tiếp trên giữa B và E, hoặc hoàn toàn có thể đo điện thế cực B và cực E so vớimass, chênh lệch giữa chúng chính là thiên áp. Trên trong thực tiễn, rất ít khi đo dòng transistor. Phương pháp kiểm tra bằng những thiết bị chuyên dùngĐể hoàn toàn có thể sữa chữa những hư hỏng phức tạp, tương quan đến chất lượng âm thanhcủa máy thu thanh, nhiều khi phải dùng đến những thiết bị chuyên dùng. Các thiết bị chuyên dùng như : Máy tạo sóng âm tần. Máy phát tín hiệu cao tần điều chế AM, FM. Máy phát điều chế trung tần f tt = 465 kHz hay 455 kHz Máy hiện sóng. Đồng hồ đo điện vạn năng. Sơ đồ mắc thiết bị giám sát để kiểm tra máy thu thanhTrang – 8 – k / đ caotần. Đổi tầnk / đtrung tầnTáchsóngk / đâm tầnMáy phátAM, FMMáy phátđiều chếtrung tầnMáy tạosóng âmtầnMáy hiệnsóngLoaĐiện tử gia dụng Trương Minh Tới Máy hiên sóng âm tần lấy tần số tín hiệu tần số 1000H z đưa đến đầuvào khối khuếch đại âm tần, ở đầu ra tín hiệu đo được bằng vôn-kếhay hiển thị bằng máy hiện sóng. Tăng dần tín hiệu của máy tạo sóngcho đến khi điện áp ra đạt mức danh định mà tín hiệu không bị méo, thì hoàn toàn có thể coi khối khuếch đại âm tần thao tác thông thường. Máy phát tín hiệu cao tần 465 kHz điều chế biên độ bởi tần số 400H zhay 1000H z, độ sâu điều chế khoảng chừng 30 % lần lựot đưa vào những tầngkhuếch đại trung tần, khi đầu dò trung tần dịch từ tầng trung tần cuốicùng lên tấng đầu thì thông tư điện áp ở đầu ra phải tăng lên. Trang – 9 –
Source: https://baoduongdieuhoa24h.com
Category: Điện Tử